Trong một bài thơ của mình, nhà thơ Tố Hữu từng viết:
“Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.”
Có thể nói, những lời thơ đó của Tố Hữu đã trả lời một cách rất đầy đủ cho câu hỏi đầy băn khoăn, day dứt, trăn trở mà Nguyễn Du gửi gắm trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh ký”
“Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố như”
Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng Thầy Phạm Hữu Cường (giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) đi tìm hiểu về thi phẩm “Đọc Tiểu Thanh ký” (Nguyễn Du)
I. Tác giả – Tác phẩm
1. Tác giả
Nguyễn Du (1765-1820) quê tỉnh Hà Tĩnh
Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX
Sau khi triều đại Tây Sơn sụp đổ, Nguyễn Du ra làm quan cho triều Nguyễn
Các tác phẩm tiêu biểu: thơ chữ Hán (Thanh hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tập ngâm), tác phẩm bằng chữ Nôm (Truyện Kiều, Văn tế sống Trường Lưu nhị nữ,…)
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Tiểu Thanh: là một cô gái họ Phùng, quê ở Quảng Lăng – Giang Tô (Trung Quốc), sống vào đời Minh, tài sắc vẹn toàn nhưng có cuộc sống đầy bất hạnh. Nàng phải làm vợ lẽ, bị vợ cả ghen, bắt ra ở trên núi Cô Sơn, cạnh Tây Hồ. Vì quá cô đơn, nàng sinh bệnh và chết lúc 18 tuổi.
Sinh thời Tiểu Thanh có làm tập thơ “Tiểu Thanh kí” để bày tỏ tâm sự. Khi nàng chết, vợ cả đốt tập thơ ấy chỉ còn lại một phần, người ta cho khắc in số thơ đó, đặt tên là “Phần dư”
Nguyễn Du biết chuyện, xúc động viết bài “Đọc Tiểu Thanh ký” bằng chữ Hán
b. Thể loại
Thất ngôn bát cú Đường luật
c. Chủ đề
Niềm thương cảm sâu xa với người phụ nữ tài hoa nhưng bất hạnh và bộc lộ tâm trạng u uất trước những bất công của cuộc đời => Mạch cảm hứng: người phụ nữ tài hoa, bất hạnh.
d. Nhan đề “Độc Tiểu Thanh ký”
Hai cách hiểu:
- “Tiểu Thanh kí”: Tập thơ của nàng Tiểu Thanh => Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh
- “Tiểu Thanh kí”: Truyện về nàng Tiểu Thanh => Đọc truyện về nàng Tiểu Thanh
e. Bố cục
Đề (2 dòng đầu): Đọc phần dư cảo, thương cảm cho Tiểu Thanh
Thực (2 dòng tiếp): Số mệnh đầy bi thương, uất hận của người con gái có tài, có sắc
Luận (2 dòng tiếp): Niềm suy tư và mối đồng cảm với nhân vật
Kết (2 dòng cuối): Từ thương xót Tiểu Thanh đến thương xót mình
II. Tìm hiểu bài thơ
1. Hai câu đề
Câu 1:
“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư”
Đối lập quá khứ và hiện tại, giữa tươi đẹp và hoang tàn => Vừa tả thực vừa gợi ý nghĩa tượng trưng. Mượn sự thay đổi của không gian để nói lên một cảm nhận về biến đổi của cuộc sống => Nguyễn Du ngậm ngùi trước sự biến đổi dữ dội của cảnh vật và thời cuộc lịch sử, nhìn hiện tại và nhớ về quá khứ, đau xót cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vẵng
Câu 2:
“Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”
“Độc điếu”: cô đơn, một mình
=> thể hiện cảm xúc trang trọng thành kính, lắng sâu trầm tư, đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh => sự đồng cảm giữa hai người tài hoa nhưng cô đơn ở hai thời đại khác nhau
2. Hai câu thực
“Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh luỵ phần dư.”
- “Son phấn” chỉ sắc đẹp của Tiểu Thanh
- “văn chương” chỉ nét tài hoa của Tiểu Thanh
=> Tả thực tài sắc của nàng, những đồ vật trên vô tri nhưng phải chịu chung số phận con người
=> Nhân cách hóa thể hiện rõ cảm xúc xót xa của nhà thơ về những bất hạnh của kiếp người
=> Nỗi xót xa của tác giả với người “hồng nhan bạc mệnh”
3. Hai câu luận
“Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.”
- “nỗi hờn kim cổ”: những mối hận xưa nay
- “trời khôn hỏi”: không hiểu được
=> Đồng cảm thương xót cho người tài hoa bạc mệnh
=> Lời oán ghét, tố cáo xã hội, phong kiến đầy rẫy bất công, oan trái
4. Hai câu kết
“Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”
- “Ba trăm năm”: con số ước lệ về thời gian dài lâu
- Câu hỏi tu từ thể hiện nỗi bi thương cho người đời sau => tác giả từ thương người đến thương mình
- Câu cuối là những suy tư về thời thế: nhà thơ cảm thấy cô độc lẻ loi trong hiện tại => khao khát tìm gặp tri kỉ
III. Tổng kết
1. Nội dung
Bài thơ thể hiện niềm thương cảm của tác giả không chỉ với Tiểu Thanh mà còn với những người tài hoa bạc mệnh trong xã hội phong kiến, đặc biệt là người phụ nữ
2. Nghệ thuật
- Từ ngữ, hình ảnh giàu cảm xúc
- Giọng điệu trầm lắng
- Câu hỏi tu từ thâm thúy
Hy vọng với bài viết này sẽ giúp ích cho các em trong quá trình học môn Ngữ văn lớp 10.