Soạn văn: Xuân tóc đỏ cứu quốc – Sách Kết nối tri thức

0

Xuân tóc đỏ cứu quốc

I. Tác giả, tác phẩm

1. Tác giả Vũ Trọng Phụng

a. Đời sống và sự nghiệp

  • Vũ Trọng Phụng sinh 1912 – 1939, sinh ra tại Làng Hảo, xã Liêu Xa, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên và mất tại Hà Nội do bệnh lao phổi.
  • Vũ Trọng Phụng được biết đến là một cây bút tài hoa, sắc hồng và tầm ảnh hưởng đến văn học Việt Nam hiện đại.
  • Ông hoạt động văn chương từ những năm 1930, cộng tác với nhiều tờ báo và tạp chí nổi tiếng như Phong Hóa, Tiểu thuyết thứ bảy…
  • Phong cách văn chương của Vũ Trọng Phụng nổi bật với lối viết thích thú, châm biếm, lột tả sâu sắc những bất ổn xã hội và những thói hư tật xấu của con người.
  • Các tác phẩm tiêu biểu: Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê, Làm đĩ, Kỹ nghệ lấy tây, Cạm bẫy người,…

b. Phong cách nghệ thuật

  • Trào phúng, châm biếm: Ông sử dụng ngôn ngữ sắc son, hình ảnh hài hước để chế độ những hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
  • Hiện thực: Các sản phẩm của ông phản ánh chân thực cuộc sống đương thời, đặc biệt là ở thành thị.
  • Sâu sắc, nhân văn: dưới lớp vỏ hài hước, Vũ Trọng Phụng đã đặt ra những vấn đề xã hội sâu sắc, khiến người đọc phải suy ngẫm, các tác phẩm của ông có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.

c. Thành tựu văn học:

 

  • “Ông vua phóng sự”: Biệt danh này gắn liền với Vũ Trọng Phụng nhờ những tác phẩm phóng khoáng tinh tế, châm biếm, một cách chân thực và sinh động cuộc sống xã hội đương thời. Ông đã sử dụng thể loại phóng sự như một công cụ để phơi bày những bất công, thói hư tật xấu của xã hội, đồng thời cũng để ca ngợi những vẻ đẹp tiềm ẩn của con người.
  • “Nhà văn của những kẻ tiểu tư sản”: Vũ Trọng Phụng thường tập trung miêu tả cuộc sống của tầng lớp tiểu tư sản thành thị, với những tâm lý phức tạp, những ước mơ, khát vọng và cả những thất bại, bi kịch. Ông đã tạo ra những nhân vật hết sức sống động và gần gũi với độc giả, giúp họ nhận ra chính mình trong những trang sách.
  • Các tác phẩm của ông được dịch ra nhiều thứ tiếng và được đánh giá cao trên thế giới

2. Tìm hiểu về tác phẩm Số đỏ

Xuân Tóc Đỏ Cứu Quốc là một trong những đoạn trích nổi bật trong tiểu thuyết Số đỏ của nhà văn Vũ Trọng Phụng. Đoạn trích này đã trở thành một tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam, phơi bày một cách sâu sắc và hài hước hiện thực xã hội Việt Nam thời kỳ thuộc địa.

2.1 Tác phẩm

a. Thể loại: Tiểu thuyết

b. Xuất xứ: Trích trong tác phẩm Số Đỏ ( NXB Văn học, Hà Nội, 1988 từ trang 187 -193)

c. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm

d. Bố cục đoạn trích: 

Bố cục của đoạn trích khá chặt chẽ, xoay quanh sự kiện Xuân Tóc Đỏ được giao trọng trách “cứu quốc” bằng một trận đấu vật. Cấu trúc có thể chia thành các phần chính:

  • Phần 1 – Giới thiệu tình huống( từ đầu đến “nhà quán quân quần vợt Xiêm La thử tài với Xuân tóc đỏ””): Giới thiệu về cuộc thi đấu vật và sự kiện Xuân Tóc Đỏ được chọn làm đại diện.
  • Phần 2 – Diễn biến sự kiện(tiếp theo đến ” Các đức vua chúa và quý quan của ba chính phủ về sở toàn quyền”): Miêu tả chi tiết trận đấu, các tình huống hài hước, bất ngờ.
  • Phần 3 – Kết quả và ý nghĩa (còn lại): Màn Hùng biện của Xuân tóc đỏ và sự tung hô của dân chúng

e. Giá trị nội dung

“Xuân tóc đỏ cứu quốc” là một bức tranh sinh động về xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Tác phẩm đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc bởi tính hiện thực, tính châm biếm và giá trị nhân văn sâu sắc. Lột trần bộ mặt thối nát, giả dối của xã hội đương thời, nơi mà đồng tiền chi phối và con người sẵn dàng bán đi linh hồn của mình.

f. Giá trị nghệ thuật

  • Nghệ thuật trào phúng tinh tế đã phơi bày bộ mặt xấu xí của xã hội đương thời, châm biếm các tầng lớp xã hội, tạo nên hiệu quả nghệ thuật sâu sắc: Tiếng cười trong đoạn trích không chỉ đơn thuần là giải trí mà còn là một công cụ sắc bén để phơi bày những mặt tối của xã hội: sự hèn hạ, tham lam, bon chen, chạy theo danh lợi của nhiều tầng lớp nhân vật. Vũ Trọng Phụng đã xây dựng một bức tranh xã hội sinh động với những nhân vật điển hình như ông bầu Văn Minh, quan lại, vua Xiêm,… qua đó châm biếm những thói hư tật xấu của từng tầng lớp. Tiếng cười trào phúng không chỉ làm cho tác phẩm trở nên hấp dẫn mà còn tạo ra một khoảng cách nhất định giữa người đọc và đối tượng bị châm biếm, từ đó giúp người đọc nhận thức rõ hơn về những vấn đề xã hội.

2.2 Trả lời câu hỏi khởi động

a, Khi nói về nhân vật văn học có thể gây cho độc giả sự chú ý, tò mò ngay từ cái tên, bạn nghĩ tới những nhân vật nào? Nêu nhận xét về ý nghĩa của việc đặt tên cho các nhân vật trong sáng tác văn học.

Khi nghĩ đến những nhân vật có thể gây sự chú ý, tò mò từ cái tên: 

Trả lời: Chọn những nhân vật có sức ảnh hưởng để lại ấn tượng đối mạnh với độc giả qua cái tên, hoặc ngoại hình, ví dụ như Chí Phèo, Sở Khanh, Lão Hạc, Mị,…

Trả lời chi tiết: 

– Khi nói về nhân vật văn học có thể gây cho độc giả sự chú ý ngay từ cái tên, có thể nghĩ tới nhân vật Chí phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao.

– Nhận xét: trong quá trình sáng tác truyện, tác giả đã dày công gửi gắm tư tưởng, tình cảm, dụng ý của mình vào đó.

Ý nghĩa việc đặt tên trong các tác phẩm văn học:

Việc đặt tên cho nhân vật trong văn học không chỉ đơn thuần là để gọi tên, mà còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, góp phần tạo nên tính cách, số phận và ý nghĩa của nhân vật đó trong tác phẩm. Dưới đây là một số ý nghĩa chính:

–  Phản ánh tính cách, số phận:
Tên gợi tả tính cách: Nhiều tác giả đặt tên nhân vật dựa trên những đặc điểm tính cách nổi bật. Ví dụ: tên “Hương” có thể gợi lên một cô gái dịu dàng, thơm thảo; tên “Sơn” có thể liên tưởng đến một chàng trai mạnh mẽ, vững chãi.
Tên liên quan đến số phận: Tên đôi khi báo trước số phận của nhân vật. Ví dụ: tên “Kiều” trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du mang ý nghĩa bi kịch, gợi nhắc đến một cuộc đời đầy sóng gió.
Tên ẩn chứa biểu tượng: Tên có thể là một biểu tượng, đại diện cho một ý tưởng, một khái niệm trừu tượng. Ví dụ: tên “Romeo” và “Juliet” trong tác phẩm cùng tên của Shakespeare tượng trưng cho tình yêu bất diệt.
– Tạo sự liên kết với bối cảnh, chủ đề:
Tên phản ánh thời đại, địa phương: Tên nhân vật có thể mang đậm dấu ấn của thời đại, địa phương mà câu chuyện diễn ra, giúp người đọc hình dung rõ hơn về bối cảnh.
Tên gắn liền với chủ đề: Tên nhân vật thường có mối liên hệ chặt chẽ với chủ đề chính của tác phẩm, giúp làm nổi bật ý nghĩa mà tác giả muốn truyền tải.
– Tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm:
Tên tạo âm hưởng: Các nhà văn thường chọn những cái tên có âm điệu, vần điệu đẹp, tạo nên một hiệu ứng âm thanh đặc biệt, tăng tính thẩm mỹ cho tác phẩm.
Tên tạo sự độc đáo: Những cái tên độc đáo, lạ thường giúp nhân vật trở nên ấn tượng, dễ ghi nhớ trong lòng người đọc.
– Tạo sự tương tác với người đọc:
Tên gợi sự tò mò: Những cái tên bí ẩn, gợi nhiều suy đoán sẽ kích thích sự tò mò của người đọc, khiến họ muốn tìm hiểu sâu hơn về nhân vật.
Tên tạo sự đồng cảm: Những cái tên quen thuộc, gần gũi sẽ giúp người đọc dễ dàng đồng cảm với nhân vật.
Ví dụ minh họa:
Tên “Sơn Tinh, Thủy Tinh” trong truyền thuyết Việt Nam tượng trưng cho cuộc đấu tranh không ngừng giữa thiên nhiên và con người.
Tên “Don Quixote” trong tác phẩm cùng tên của Cervantes là một biểu tượng cho những người mơ mộng, dám nghĩ dám làm.
Tóm lại, việc đặt tên cho nhân vật trong văn học là một nghệ thuật đòi hỏi sự tinh tế và sáng tạo của nhà văn. Qua những cái tên, người đọc có thể khám phá sâu hơn về tính cách, số phận, và ý nghĩa của nhân vật, đồng thời cảm nhận được vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm.

b. Nêu những hiểu biết của bạn về tiếng cười trào phúng trong sáng tác văn học (đối tượng trào phúng, thủ pháp trào phúng, giọng điệu trào phúng,…)

Trả lời:

Tiếng cười trào phúng trong văn học là một hiện tượng nghệ thuật đặc biệt, mang trong mình cả sự hài hước, mỉa mai và sâu cay. Nó không chỉ đơn thuần là một cách để gây cười, mà còn là một công cụ sắc bén để phê phán, bóc trần những bất công, những hạn chế của xã hội, của con người. Tiếng cười trào phúng thường xuất hiện khi tác giả muốn diễn đạt sự phê phán, nhấn mạnh hoặc chỉ trích một tình huống, nhân vật một cách mỉa mai và khôn khéo.

Đối tượng trào phúng trong văn học: là những gì mà tác giả dùng tiếng cười để chế giễu, phê phán, hoặc phơi bày những khuyết điểm, những mặt tiêu cực của cuộc sống. Đó có thể là:

  • Con người: Những cá nhân có tính cách xấu, thói hư tật xấu, những hành động sai trái, những quan niệm lạc hậu…
  • Tầng lớp xã hội: Những nhóm người có quyền lực, giàu có nhưng lại tham lam, ích kỷ, tàn ác…
  • Thể chế: Những quy định, luật lệ bất công, những cơ quan, tổ chức hoạt động kém hiệu quả…
  • Xã hội: Những vấn đề nan giải của xã hội như tham nhũng, bất công, nghèo đói…
  • Những hiện tượng tiêu cực: Tệ nạn xã hội, sự giả dối, sự hèn nhát…

Thủ pháp trào phúng trong văn học: 

  • Mỉa mai: Dùng những lời nói có vẻ khen ngợi nhưng thực chất lại châm biếm, bóc trần sự thật đằng sau vẻ bề ngoài.
  • Châm biếm: Sử dụng những lời nói sắc sảo, hài hước để chế giễu, phê phán những hành động, thái độ sai trái.
  • Hài hóa: Biến những tình huống, nhân vật tiêu cực thành đối tượng để cười cợt, nhằm bộc lộ sự vô lý, phi lý của chúng.
  • Qua lời nhân vật: Để nhân vật trong tác phẩm phát biểu những ý kiến mang tính trào phúng, qua đó gián tiếp thể hiện quan điểm của tác giả.

Giọng điệu trào phúng trong văn học

  • Mỉa mai:  Sử dụng những lời nói trái ngược với ý nghĩa thực tế, nhằm bộc lộ sự châm biếm, chế giễu.
  • Giọng điệu hài hước: Tạo ra tiếng cười bằng những tình huống bất ngờ, những câu nói dí dỏm, những hình ảnh hài hước.
  • Giọng điệu châm biếm: Chỉ ra những khuyết điểm, những điều bất hợp lý trong xã hội một cách giễu cợt, nhằm mục đích phê phán.
  • Giọng điệu trào lộng: Phóng đại hóa những đặc điểm, tính cách của con người hoặc sự vật, nhằm tạo ra hiệu ứng hài hước và châm biếm.
  • Giọng điệu tự trào: Tác giả tự chế giễu bản thân, những khuyết điểm của mình hoặc những tình huống dở khóc dở cười mà mình gặp phải.
  • Giọng điệu hóm hỉnh: Sử dụng những câu nói ngắn gọn, dí dỏm, bất ngờ để tạo ra tiếng cười.
  • Giọng điệu ngậm ngùi: Kết hợp giữa hài hước và bi kịch, thể hiện sự chua chát, cay đắng trước những bất công của cuộc sống.

II. Soạn bài: Xuân tóc đỏ cứu quốc

1. Trong khi đọc

Câu 1: Chú ý cách giới thiệu về sự kiện qua những chi tiết cụ thể và các yếu tố hé lộ giọng điệu trần thuật chính.
Trả lời: Từ những chi tiết cụ thể trong đoạn đầu của đoạn trích, ta thấy rằng tác giả đã sử dụng các chi tiết để miêu tả cụ thể không gian, con người và các tình huống sự kiện. Việc này đã phản ánh sinh động chân thực về sự kiên và in sâu trong tâm trí độc giả.

– Miêu tả khung cảnh, nhà văn sử dụng những ngôn từ có yếu tố châm biếm, mỉa mai xen lẫn một chút cường điệu để phê phán thái độ cũng như cách hành xử của những người tham gia xem trận đấu này → giọng điệu trần thuật chính của tác phẩm là giọng điệu trần thuật(tự sự) nhưng đậm chất trào phúng.

Câu 2:  Câu văn này có thể gợi lên ấn tượng gì về nhân vật Xuân Tóc Đỏ?
Xem thêm tại:

Trả lời: Trong câu văn này chúng ta có thể thấy niềm tin và mọi người đặt vào Xuân tóc đỏ, dù không được tác giả miêu tả trực tiếp nhúng có thế thấy được tài năng và uy tín của Xuân tóc đỏ thông qua những câu chuyện của người khác.

Xuân Tóc đỏ được mọi người trao cho niềm tin và hy vọng anh ta sẽ mang niềm vinh dự về cho đất nước và quê hương.

Câu 3: Người kể chuyện đã miêu tả chân dung các nhân vật bằng giọng điệu như thế nào?

Trả lời: 

Trong đoạn trích “Xuân tóc đỏ cứu quốc”, người kể chuyện đã sử dụng một giọng điệu trào phúng, hài hước để miêu tả chân dung các nhân vật. Điều này tạo nên một nét đặc trưng trong phong cách văn chương của Vũ Trọng Phụng, đồng thời giúp tác giả đạt được mục đích phê phán xã hội một cách sâu cay.

Cụ thể, người kể chuyện đã:

  • Sử dụng từ ngữ mang tính biểu cảm, hình tượng: Các từ ngữ được lựa chọn một cách tinh tế, tạo ra những hình ảnh hài hước, phóng đại, qua đó làm nổi bật những đặc điểm ngoại hình, tính cách, hành động của các nhân vật.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa, phóng đại,… được sử dụng linh hoạt, tạo nên những câu văn dí dỏm, châm biếm, làm tăng thêm tính hài hước cho câu chuyện.
  • Tạo ra những tình huống trớ trêu, hài hước: Người kể chuyện đã xây dựng những tình huống bất ngờ, những hành động phi lý của các nhân vật, tạo ra tiếng cười trào phúng.

Ví dụ:

  • Miêu tả khán giả: Người kể chuyện đã dùng những từ ngữ như “mập mạp”, “hói đầu”, “mắt trợn ngược”, “mồm há hốc” để miêu tả ngoại hình của khán giả, tạo nên một bức tranh hài hước về đám đông.
  • Miêu tả Xuân Tóc Đỏ: Nhân vật chính được miêu tả với vẻ ngoài hào nhoáng, nhưng bên trong lại rỗng tuếch, qua đó bộc lộ sự giả dối, xảo trá của tầng lớp tiểu tư sản.

Câu 4: Đoạn văn cho thấy điều gì về bản chất của cuộc bài binh bố trận được nhà nước thuộc địa triển khai trước một sự kiện chính trị quan trọng.

Trả lời: 

Đoạn trích “Xuân tóc đỏ cứu quốc” của Vũ Trọng Phụng đã phơi bày một cách sâu sắc bản chất của cuộc bài binh bố trận được nhà nước thuộc địa triển khai trước một sự kiện chính trị quan trọng. Đó là một màn kịch được dàn dựng công phu, với mục đích chính trị rõ ràng, nhằm che mắt dư luận và duy trì sự ổn định bề ngoài cho chế độ.

Cụ thể, ta có thể rút ra những điểm sau:

  • Một vở kịch được dàn dựng: Cuộc thi đấu quần vợt không đơn thuần là một sự kiện thể thao mà là một màn trình diễn được dàn dựng kỹ lưỡng. Việc lựa chọn đối thủ, sắp xếp kết quả, thậm chí cả việc tìm kiếm hai quán quân “bất ngờ mất tích” đều cho thấy sự tính toán kỹ lưỡng của những người tổ chức.
  • Mục đích chính trị: Trận đấu này được tổ chức nhằm thể hiện sự uy quyền của chính quyền thuộc địa, đồng thời làm hài lòng giới cầm quyền ở nước mẹ. Chiến thắng của vận động viên nước nhà sẽ giúp duy trì hình ảnh tích cực của chính quyền, xoa dịu bất mãn của nhân dân và củng cố vị thế của thuộc địa.
  • Che mắt dư luận: Bằng cách tổ chức một sự kiện hoành tráng và thu hút sự chú ý của công chúng, chính quyền đã thành công trong việc chuyển hướng sự quan tâm của người dân khỏi những vấn đề xã hội bức thiết. Cuộc thi đấu trở thành một màn khói, che lấp đi những bất công và mâu thuẫn sâu sắc trong xã hội.
  • Sự hèn nhát và nhu nhược: Việc nhà nước thuộc địa phải dàn dựng một vở kịch như vậy đã bộc lộ sự yếu kém và bất lực của họ. Họ sợ hãi trước nguy cơ mất quyền lực và sẵn sàng làm mọi cách để duy trì sự ổn định bề ngoài.

Qua việc phân tích đoạn trích, ta thấy rõ rằng cuộc bài binh bố trận không chỉ là một trò chơi mà còn là một công cụ chính trị được sử dụng để duy trì chế độ thống trị. Nó phản ánh một xã hội đầy rẫy những mâu thuẫn và bất công, nơi mà sự thật bị bóp méo và những giá trị đạo đức bị tha hóa.

Câu 5: Lí do sự hài lòng của các đối tượng tham gia sự kiện đã được diễn tả như thế nào?
Xem thêm tại:

Trả lời: 

Trong đoạn trích “Xuân tóc đỏ cứu quốc”, sự hài lòng của các đối tượng tham gia sự kiện được tác giả Vũ Trọng Phụng khắc họa một cách tinh tế và mỉa mai. Mỗi nhân vật đều thể hiện sự hài lòng theo cách riêng, nhưng đều mang đậm tính chất phù phiếm, hời hợt và thiếu chân thật.

  • Các quan chức: Họ hài lòng vì cho rằng trận đấu quần vợt này có ý nghĩa quan trọng đối với vận mệnh quốc gia. Họ tự mãn với vai trò của mình trong việc tổ chức sự kiện, cho rằng mình đang làm một việc lớn lao để cứu nước. Sự hài lòng của họ mang tính hình thức, chỉ nhằm tô vẽ vẻ bề ngoài hào nhoáng, che đậy sự vô dụng và hèn nhát bên trong.
  • Đám đông: Họ hài lòng vì được chứng kiến một trận đấu kịch tính, được hò hét, cổ vũ. Họ như bị cuốn vào không khí sôi động của sự kiện, quên đi những lo toan thường ngày. Sự hài lòng của họ mang tính nhất thời, dễ thay đổi và thiếu chiều sâu.
  • Xuân tóc đỏ: Hắn ta hài lòng vì đã trở thành tâm điểm của sự chú ý, được mọi người tung hô ca ngợi. Hắn ta tận hưởng cảm giác được làm “anh hùng cứu quốc”, mặc dù thực chất chỉ là một kẻ lừa đảo. Sự hài lòng của hắn ta mang tính ích kỷ, chỉ nhằm thỏa mãn cái tôi của bản thân.

Câu 6: Sự cường điệu trong cách miêu tả phản ứng của vua Xiêm đem lại hiệu quả nghệ thuật gì?

Trả lời:

– Sự cường điệu trong cách miêu tả phản ứng của vua Xiêm đã đem lại một số hiệu quả nghệ thuật như sau:

+ Cảm xúc:

Tác giả đã sử dụng từ ngữ mang tính biểu cảm cao để miêu tả cảm xúc của vua Xiêm như “lộ ra mặt rồng tất cả sự thịnh nộ của vị thiên tử thế Thiên hành đạo” → Thể hiện rõ nét cơn thịnh nộ của vua Xiêm khi đứng trước bàn thắng của Xuân Tóc Đỏ.

Các tính từ thể hiện cảm xúc như “thịnh nộ,” “băn khoăn,” “lôi thôi,” và “lợi hại” đều mang lại một cảm giác mạnh mẽ về tâm trạng và cảm xúc của vua Xiêm. →  Cách sử dụng từ ngữ này giúp tạo nên một không khí căng thẳng và quan trọng trong tình huống đấu đỉnh điểm.

+ Hành động:

“Vua Xiêm tức thì lôi trong túi áo ra cái bản đồ Ấn Ðộ Chi Na do chính phủ Xiêm vẽ lại”: Cơn giận đã lên đến đỉnh điểm và hành động này chính là sự cảnh cáo, sự đe dọa rằng nếu Xiêm thua thì sẽ không để yên.

→ Cách miêu tả sự tức giận phù hợp với uy quyền của một nhà vua.

→ Cách miêu tả cảm xúc của vua Xiêm một cách cường điệu không chỉ tái hiện cảm xúc tức giận đến cao độ của nhà vua mà tác giả còn cho chúng ta thấy được sự phức tạp của nền chính trị, ngoại giao lúc bấy giờ
Câu 7: Các quan chức nhà nước có động thái gì nhằm cứu vãn tình hình? Các động thái đó có tính chất khôi hài như thế nào?
Trả lời: Khi vua Xiêm nổi cơn thịnh nộ vì sự cố xảy ra tại buổi đấu vật, các quan chức nhà nước đã có những phản ứng hết sức hài hước và trớ trêu, phản ánh sự bất lực và vô trách nhiệm của bộ máy quan lại.

Những động thái chính của các quan chức bao gồm:

  • Hoảng hốt, cuống cuồng: Các quan chức tỏ ra hết sức lo sợ trước cơn thịnh nộ của vua, lo sợ cho tính mạng và địa vị của mình. Họ không nghĩ đến việc giải quyết vấn đề một cách nghiêm túc mà chỉ loay hoay tìm cách làm dịu cơn giận của vua.
  • Đổ lỗi cho nhau: Thay vì nhận trách nhiệm về những sai sót của mình, các quan chức lại đổ lỗi cho nhau, tìm cách thanh minh và biện hộ. Điều này cho thấy sự thiếu đoàn kết và tinh thần trách nhiệm của bộ máy quan lại.
  • Đưa ra những giải pháp vô lý: Các quan chức đưa ra những giải pháp hết sức vụng về và vô lý, chẳng hạn như tìm cách “làm dịu” vua bằng những trò khôi hài, hoặc tìm cách “đổi trắng thay đen” để che giấu sự thật.
  • Lợi dụng tình hình để vụ lợi: Một số quan chức còn lợi dụng tình hình để vụ lợi cá nhân, tìm cách trục lợi từ những sai sót của người khác.

Tính chất khôi hài của những động thái này:

  • Sự đối lập giữa hình thức và nội dung: Các quan chức tỏ ra rất lo lắng về hình thức, cố gắng làm hài lòng vua bằng những hành động bề ngoài, nhưng lại không quan tâm đến việc giải quyết vấn đề thực chất.
  • Sự cường điệu trong cách miêu tả: Tác giả Vũ Trọng Phụng sử dụng bút pháp phóng đại để miêu tả sự hốt hoảng, vụng về của các quan chức, tạo ra những tình huống hài hước, trớ trêu.
  • Sự tương phản giữa vẻ bề ngoài uy nghiêm và bản chất hèn nhát: Các quan chức có vẻ ngoài oai vệ, nhưng khi đối mặt với tình huống khó khăn, họ lại bộc lộ sự hèn nhát, vô dụng.

Ý nghĩa của những tình tiết này:

Qua những tình tiết này, tác giả Vũ Trọng Phụng đã phơi bày bộ mặt thật của bộ máy quan lại thời kỳ đó: tham nhũng, vô trách nhiệm, hèn nhát và thiếu năng lực. Đồng thời, tác giả cũng lên án những thói hư tật xấu trong xã hội như xu nịnh, hóng hớt, thích những trò vui nhộn tầm thường.

Câu 8: Nhịp điệu trần thuật ở đoạn này có điểm gì đáng chú ý?

Trả lời: Nhịp điệu trần thuật trong đoạn này là nhịp điệu nhanh, gấp gáp trên khán đài trong thời gian ngắn. Cách trần thuật ấy làm nổi bật không khí căng thẳng đến nghẹt thở khi tỉ số của hai tuyển thủ đang cận kề nhau và chỉ còn một bàn quyết định ấy thế mà lại để thua. Cách trần thuật còn tăng thêm sự kịch tính, tạo sự hồi hộp cho độc giả theo dõi.

Câu 9: Bạn có liên tưởng gì đến thực tế thường diễn ra sau một sự kiện thể thao hay văn hóa mà bạn được biết?

Trả lời: 

+ Sau một sự kiện thể thao, văn hóa công chúng sẽ thường thảo luận rất sôi nổi về các vấn đề liên quan.

+ Các ý kiến thảo luận rất đa dạng, có người khen và có người chê.

+ Những sự kiện lớn thường mở ra cơ hội để thảo luận về các vấn đề quan trọng trong xã hội hoặc là cơ hội để nhân vật tham dự làm bàn đạp quảng bá hình ảnh cá nhân.

Câu 10: Cách xưng hô của nhân vật Xuân Tóc Đỏ có gì đáng chú ý?

Trả lời: Thể hiện thái độ trịch thượng, coi thường – Cách xưng hô này cho thấy Xuân Tóc Đỏ tự cho mình là người có địa vị cao hơn, có quyền hạn hơn so với những người khác. Anh ta coi thường quần chúng, không tôn trọng họ như những con người bình đẳng.

Câu 11: Những ghi chú trong ngoặc đơn có ý nghĩa nghệ thuật như thế nào?

Trả lời: Những ghi chú trong ngoặc đơn chính là sử dụng biện pháp nghệ thuật chêm xen, mục đích là tăng thêm tính chi tiết cho hành động, lời nói của nhân vật.

Câu 12: Có thể dùng những từ ngữ gì để khái quát lại tính chất phản ứng của đám đông được thể hiện qua đoạn này?

Trả lời: Các từ ngữ để khái quát lại tính chất phản ứng của đám đông: Đồng tình, ngưỡng mộ, hân hoan
-> Đám đông đã bị tài hùng biện xảo trá của Xuân Tóc Đỏ thao túng.