Soạn văn bài Viết bài làm văn số 3 Nghị luận văn học – ngữ văn 12 tập 1.Dưới đây là bài soạn văn giúp các bạn lập dàn ý cho các đề trong sgk từ đó các bạn có thể dễ dàng hoàn thiện thành một bài văn hoàn chỉnh.
Tham khảo thêm:
Trả lời câu 1 – trang 132- sgk – ngữ văn 12 – tập 1:
a) Phân tích tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu được biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày và nêu dẫn chứng minh họa.
b) Phân tích tâm trạng của tác giả khi nhớ về miền tây Bắc và những người đồng đội trong đoạn thơ.
Dàn ý triển khai câu (a)
*Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
– Trong bài thơ này hãy chỉ ra được tính dân tộc.
*Thân bài:
- Giới thiệu đôi nét về vị trí văn học của bài thơ và đặc điểm phong cách nghệ thuật trong thơ Tố Hữu: Việt Bắc là bài thơ đỉnh cao trong sự nghiệp thơ của Tố Hữu. Bài thơ kết tinh từ tính dân tộc đậm đà – một trong những đặc điểm nổi bật của phong cách thơ Tố Hữu.
- Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu) được biểu hiện ở trong nội dung và hình thức nghệ thuật.
* Tính dân tộc được thể hiện trong nội dung:
– Đề tài chia tay giàu tính dân tộc: Cuộc chia tay của những người cán bộ cách mạng miền xuôi và các đồng bào dân tộc được nhà thơ ví như đôi bạn tình.
– Chủ đề bài thơ mang đậm tính dân tộc:
- Dựng lên một bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Việt Bắc hết sức chân thực, sống động, nên thơ, gợi cảm (một bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người nơi đây). Một hiện thực sôi động hào hùng của cuộc kháng chiến (“Những đường Việt Bắc của ta, dạo miền ngược,… thêm trường các khu…”)
- Khẳng định được nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những con người Việt Bắc, với nhân dân và với đất nước. Đó là ân tình cách mạng mà sâu hơn là truyền thống đạo lý thủy chung của dân tộc ta… Đây cũng là lẽ sống, một tình cảm lớn tập trung trong thơ của Tố Hữu.
* Tính dân tộc được biểu hiện trong các hình thức nghệ thuật
– Tác giả sử dụng thành công thể thơ lục bát vừa có nét cổ điển, vừa dân dã và vừa có nét hiện đại (“Mình có nhớ những ngày… Tân trào hồng thái…”)
– Tác giả cũng đã vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng nói giản dị của nhân dân trong đời sống và ca dao (Tiêu biểu là đại từ “ta” – “mình”)
– Với giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết làm sao được thể hiện trong các đại từ “ta” – “mình”, với các điệp ngữ “mình đi”, “mình về”, các tiểu đối, hệ thống từ láy: “tha thiết”, “bâng khuâng”,…
*Kết bài: bài thơ Việt Bắc thể hiện được tính dân tộc đậm đà từ nội dung trữ tình tới nghệ thuật trữ tình. Do đó, bài thơ dễ dàng tạo được tiếng nói đồng cảm, đồng tình của người đọc.
2. Dàn ý triển khai câu (b)
*Mở bài: Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh ra đời
*Thân bài:
– Tâm trạng mà tác giả muốn gửi gắm trong đoạn thơ là nỗi nhớ núi rừng gắn với những chặng đường hành quân của binh đoàn Tây Tiến, nhớ đồng đội một thời cùng nhau chiến đấu.
- Hai câu đầu là thể hiện nỗi nhớ “Sông Mã” – nhớ núi rừng miền Tây, nhớ Tây Tiến – “chơi vơi”, “da diết”, “bâng khuâng”.
- Sáu câu tiếp theo: là nỗi nhớ núi rừng miền Tây hùng vĩ, tráng lệ nhưng cũng hết sức gian khó, hiểm trở, dữ dội. Hình ảnh người lính vượt biết bao đèo dốc “ngàn thước” dù mệt mỏi nhưng tâm hồn vẫn bay bổng, lạc quan, yêu đời.
– Nhớ những đồng đội trong những cuộc hành quân “dãi dầu”, “bỏ quên đời” khi tuổi đời còn rất trẻ, khốc liệt nhưng lại cũng hết sức hào hùng.
– Nhớ những ân tình ngọt ngào của nhân dân miền Tây Bắc dành cho những người lính.
Hướng dẫn giải đề 2 – trang 133 – ngữ văn 12 – tập 1
a) Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng những người lính trong bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng.
b) Cảm nhận của các bạn về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ.
1. Lời giải chi tiết cho câu (a):
Dàn ý:
* Giới thiệu:
– Giới thiệu về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến; nêu vấn đề cần bình luận.
– Để nói hết được vẻ đẹp bi tráng của những người lính trong chiến tranh, nhà thơ Quang Dũng đã sử dụng một bút pháp nghệ thuật lãng mạn. Bút pháp này có khuynh hướng tô đậm những gì đặc biệt nhất, những cái khác thường và sử dụng thủ pháp đối lập nhằm tác động mạnh mẽ vào cảm quan, gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc.
* Giải thích về khái niệm: Lãng mạn chính là những sự bay bổng, thăng hoa trong cảm xúc mang tính chủ quan. Lãng mạn mang tính tích cực, lãng mạn cách mạng đó là ước mơ, hướng tới cái chưa có trong cuộc sống thực tế bằng niềm tin tưởng lạc quan; những rung động về lý tưởng cao đẹp có ở những con người có chung những chí hướng hoài bão, nhưng lại bay bổng trong tâm hồn khi tiếp cận với đối tượng gợi cảm…
* Phân tích sự lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến:
– Chất lãng mạn được thể hiện ở cảm xúc hướng về những vẻ đẹp khác lạ của cảnh và con người Tây Bắc.
- Núi rừng miền Tây hùng vĩ, tráng lệ, dữ dội mà nên thơ.
- Con người miền Tây với vẻ đẹp mang đậm màu sắc dân tộc (tình tứ, e ấp trong những điệu khèn, điệu múa, dáng người trên chiếc thuyền độc mộc trôi theo những dòng lũ vừa rắn rỏi, dũng cảm, vừa mềm mại lại uyển chuyển,…)
– Chất lãng mạn được thể hiện ở bút pháp xây dựng hình ảnh một đoàn quân dũng cảm, kiêu hùng, tự nguyện hi sinh thân mình cho đất nước:
- Với những lý tưởng cao đẹp
- Kiên dũng, can trường, ngạo nghễ với gian khổ, sẵn sàng xả thân vì đất nướ vì tổ quốc.
- Tâm hồn mộng mơ mà lại tinh tế.
- Tinh thần lạc quan, yêu đời
* Đánh giá vấn đề. nêu lên ý nghĩa của chất lãng mạn đối với bài thơ về chiến tranh? Và đối với những người lính Tây Tiến.
2. Lời giải chi tiết cho câu (b)
Dàn ý:
* Giới thiệu khái quát về tác giả về bài thơ, đoạn thơ.
* Cảnh và người Việt Bắc xuất hiện rải rác trong cả bài thơ nhưng kết tinh ở đoạn thơ này là những vẻ đẹp đặc sắc và tinh túy nhất.
– Hai câu đầu của đoạn thơ: Khẳng định nỗi nhớ cảnh và nhớ con người Việt Bắc.
– Tám câu còn lại là nêu lên những nét ấn tượng nhất về cảnh và người.
- Thiên nhiên bốn mùa với hình ảnh, âm thanh, sắc màu đầy sống động, rực rỡ (màu đỏ như lửa của hoa chuối, màu trắng thơ mộng thanh khiết của hoa mơ, màu vàng rực rỡ, chói chang của rừng phách, những tiếng ve ngày hè, vầng trăng thu thanh bình, yên ả, …)
- Con người Việt Bắc đã hiện lên với những phẩm chất đáng trân trọng (tự tin, khéo léo, cần mẫn, chịu thương chịu khó và giàu nghĩa tình, …)
* Đánh giá về vẻ đẹp của cảnh và con người Việt Bắc.
Hướng dẫn giải đề 3 (trang 134 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
1. Giải đáp Câu (a)
Gợi ý trả lời:
Câu thơ “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” nêu cao được những giá trị về mặt tinh thần giàu tình cảm, giàu ân nghĩa thuỷ chung, giống với câu ca dao:
“Tay nâng đĩa muối chén gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
Tình cảm lứa đôi, vợ chồng cũng son sắc mặn mà như gừng, như muối. Câu ca dao so sánh thật đơn giản nhưng cũng thật ý nghĩa. Đó chính là sự chia sẻ đắng cay ngọt bùi, là sự thề nguyền suốt đời gắn bó, thuỷ chung của những cặp vợ chồng. Đất nước có từ ngày đó; từ ngày mà con người Việt Nam có phong tục tập quán, có ân nghĩa thuỷ chung. Đó chính là văn hoá, có văn hoá là chúng ta có đất nước.
2. Giải đáp Câu (b)
Gợi ý trả lời:
– Hình tượng những người lính được miêu tả rất thực trong những cảnh sinh hoạt cụ thể hàng ngày, trong những bước đi nặng nhọc trên con đường hành quân, với những cơn đói rét bệnh tật, pha vào đó là những nét vẽ tiều tuỵ về hình hài song vẫn rất phong phú trong đời sống của tâm hồn với những khát vọng rất mãnh liệt của tuổi trẻ .
– Tác giả đã phát hiện ra vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn của những người lính:
- Con người luôn nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng với những cảnh sắc độc đáo và hết sức tinh tế (“Hồn lau nẻo bến bờ”, “dáng người trên độc mộc”, “dòng nước lũ”, “hoa đong đưa”).
- Con người vẫn luôn cháy bỏng với những khát vọng chiến công, vẫn luôn ôm ấp những giấc mơ đẹp về tình yêu của tuổi trẻ (“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”). Một “dáng kiều thơm” hay một vẻ đẹp của con người nơi rừng núi có nhiều hoang sơ, kiều diễm đến sững sờ (“kìa em xiêm áo tự bao giờ”).
– Vẻ đẹp được toát lên của sự hi sinh cao cả:
- Miêu tả về những cái chết không bi lụy.
- Cái chết đã trở nên bất tử.
– Những người lính hiện lên hết sức chân thực, thơ mộng, lãng mạn (đến đa tình đa cảm), đồng thời cũng rất hào hùng, rất tráng sĩ. Với việc sử dụng nhiều từ ngữ Hán Việt mà nó vốn mang sắc thái cổ điển sang trọng (“Áo bào thay chiếu anh về đất, Sông mã gầm lên khúc độc hành...”) tác giả đã tạo được không khí thiêng liêng làm cho cái chết của người lính hình thành một hành vi lịch sử thấu động lòng sông.
Giải đề 1 (trang 134 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
1. Gợi ý trả lời câu (a)
Dàn ý triển khai:
*Mở bài:
– Giới thiệu chung về hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận là :Hình tượng đất nước trong cả hai bài thơ
*Thân bài:
– Làm rõ đối tượng thứ nhất: Hình tượng đất nước trong bài Đất nước của nhà thơ Nguyễn Đình Thi
– Làm rõ đối tượng thứ hai: Hình tượng đất nước trong Bài Đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
– So sánh: điểm giống và khác biệt giữa hai đối tượng trên và phân tích nội dung và hình thức nghệ thuật
* Những điểm giống nhau về hình tượng đất nước của 2 bài thơ:
– Nguyễn Đình Thi khởi đầu bài thơ bằng những cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa thu. Khởi đầu đó giúp cho Nguyễn Đình Thi có được những suy tư về đất nước một cách tự nhiên và thoải mái nhất.
– Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã khắc họa hình tượng đất nước bằng cách đặt hình tượng trong mối liên hệ với thời gian và không gian cụ thể còn về sau là thời gian không gian rất trừu tượng. Hình tượng đất nước sẽ được hoàn thiện hơn khi nó được đặt trong 2 mối liên hệ này.
– Hình tượng đất nước được cảm nhận bằng tất cả niềm tự hào sâu sắc, bằng những nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống của dân tộc.
* Những điểm khác nhau về hình tượng đất nước ở 2 tác phẩm:
– Nhà thơ Nguyễn Đình Thi thì khắc họa hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng đất nước vào trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.
– Trong khi ấy đó Nguyễn Khoa Điềm lại viết bài thơ này theo một định hướng tư tưởng nhằm chứng minh rằng: “đất nước này là đất nước của nhân dân”, tư tưởng cơ bản này đã chi phối cả bài thơ và nó đã quy định bút pháp, buộc tác giả Nguyễn Khoa Điềm phải chọn giải pháp đi từ cụ thể đến khái quát. Điều này là rất dễ giải thích bởi vì bản thân tư tưởng đất nước của người dân vốn đã là rất trừu tượng. Để làm sáng tỏ nó chỉ có một cách là đi từ rất nhiều những hình ảnh cụ thể, tới những đóng góp của người dân cho đất nước, những chất liệu văn hóa dân gian… để rồi từ rất nhiều những hình ảnh cụ thể ấy tư tưởng đất nước người dân sẽ được làm sáng tỏ.
– Nghệ thuật:
- Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng rất nhiều những chất liệu văn hóa dân gian. Dựa trên rất nhiều câu ca dao tục ngữ, để có thể viết lên những câu thơ của mình. Ông còn đưa vào bài thơ rất nhiều những truyền thuyết, những phong tục tập quán đậm đà bản sắc của dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm còn ý thức một cách rất sâu sắc về những đóng góp lớn lao của nhân dân dành cho đất nước.
- Nguyễn Đình Thi: Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa mang tính khái quát cao, mang đặc trưng của lối tư duy và những cảm xúc hiện đại. Với cách tổ chức các ý thơ không theo logic truyền thống mà theo những cảm hứng tổng hợp, tự do. Điều này đã làm nên chất mới lạ và phong cách riêng của thơ Nguyễn Đình Thi. Có sự phối hợp nhiều kiểu trùng điệp (từ, ngữ, kiểu câu), cách gieo vần, phối âm, ngắt nhịp đã tạo cho bài thơ rất giàu chất nhạc. Bài thơ tựa một bản giao hưởng với tiết tấu từ khoan thai đến hối hả trào sôi.
* Lý giải về sự khác biệt: Thực hiện được những thao tác này cần dựa vào các bình diện của: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách của nhà văn; đặc trưng thi pháp của từng thời kỳ văn học …
– Do có sự khác biệt về phong cách:
- Thơ của Nguyễn Đình Thi thường giàu tính nhạc có chất hội họa và điều đặc sắc hơn hết là có cả những suy tư sâu sắc của một tư duy triết học.
- Còn thơ của Nguyễn Khoa Điềm thường viết về những cuộc đấu tranh cách mạng. Ông thường hay đề cao phẩm chất của những bà mẹ anh hùng, những chiến sĩ giải phóng kiên cường, bất khuất… Đặc biệt ông có những cảm nhận rất phong phú và sâu sắc về đất nước trong thời kỳ chống Mỹ
– Về bố cục: Chúng ta rất dễ dàng có thể nhận thấy ở 2 bài thơ về đất nước đều chia làm 2 phần nhưng sự liên kết 2 phần ở mỗi bài lại có sự khác biệt rất lớn.
- Bài đất nước của Nguyễn Đình Thi được mở đầu bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa thu, mùa thu Hà Nội trong dòng hồi tưởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để rồi sau đó mới chuyển sang quá khứ 2 thời điểm để bộc lộ những suy tư cả tác giả đối với đất nước.
- Trong khi ấy thì bố cục 2 phần của bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm lại theo một cách hoàn toàn khác lạ. Phần 1 thì dành cho việc khắc họa hình tượng đất nước trong mối liên hệ với thời gian. Để rồi ở toàn bộ phần 2 thì ông nhằm chứng minh cho tư tưởng với đất nước của người dân.
*Kết bài:
– Khái quát những điểm giống nhau và khác nhau tiêu biểu nhất.
– Nêu những cảm nghĩ của bản thân về hai bài thơ.
2. Gợi ý trả lời câu (b)
Dàn ý triển khai:
*Mở bài:
– Tây Tiến là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của nhà thơ Quang Dũng. Bài thơ được tác giả viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã phải xa đơn vị Tây Tiến một thời gian.
– Đoàn quân Tây Tiến được thành lập vào đầu năm 1947. Những người lính Tây Tiến phần lớn là những thanh niên Hà Nội thuộc nhiều những tầng lớp khác nhau, trong đó có cả học sinh và sinh viên.
– Đoạn thơ đã khắc họa hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến với bút pháp lãng mạn, thấm đẫm tinh thần bi tráng.
*Thân bài:
a) Những vẻ đẹp lãng mạn của những người lính Tây Tiến:
Hình tượng tập thể của những người lính Tây Tiến được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn với khuynh hướng tô đậm những sự phi thường, sử dụng rộng rãi thủ pháp đối lập để tác động mạnh vào cảm quan của người đọc, kích thích trí tưởng tượng phong phú của khán giả.
– Trên cái nền trời hoang vu hiểm trở vừa hùng vĩ vừa dữ dội khác thường của núi rừng , và duyên dáng, mỹ lệ, lại vừa có tính thơ mộng của Tây Bắc, đến đoạn thơ thứ ba, hình ảnh của những người lính Tây Tiến trực tiếp xuất hiện với một vẻ đẹp hết sức độc đáo và kỳ lạ.
– Quang Dũng đã chọn lọc được những nét tiêu biểu nhất của những người lính Tây Tiến để phác họa nên bức tượng đài tập thể khái quát những gương mặt chung của cả đoàn quân.
- Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho những người lính da dẻ xanh xao, những cơn sốt rét làm họ trụi cả tóc. Quang Dũng không hề che giấu những sự thật tàn khốc đó. Song, với cái nhìn lãng mạn của ông đã cho thấy những người lính du ốm mà không yếu, đã cho thấy bên trong cái hình hài tiều tụy ấy lại chứa đựng một sức mạnh phi thường.
- Với vẻ ngoài oai phong, lẫm liệt còn được thể hiện qua ánh mắt giận dữ (“mắt trừng gửi mộng“) của họ…
– Vẻ đẹp bên trong tâm hồn: họ là những người còn rất trẻ, có trái tim rạo rực, khao khát được yêu đương (“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”).
⇒ Như vậy, trong bốn câu thơ trên, Quang Dũng đã phác họa lên bức tượng đài tập thể của những người lính Tây Tiến không chỉ bằng những đường nét khắc họa dáng vẻ bề ngoài mà còn thể hiện được cả thế giới t bên trong tâm hồn đầy mộng mơ của họ.
b) Chất bi tráng của hình tượng những người lính Tây Tiến:
– Khi viết về những người lính Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng lại không gây cho người đọc cảm giác bi lụy, tang thương.
– Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngòi bút của Quang Dũng không hề nhấn mạnh vào cái bi thương, bi lụy. Mà cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào cái bi thương lại được nâng đỡ bằng đôi cánh của những lý tưởng, với tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà ngay cả hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lý tưởng hy sinh quên mình vì Tổ quốc của những người lính Tây Tiến.
– Sự thật bi thảm của những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả một mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của tác giả, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, sự bi thương ấy bị lu mờ đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã. Dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn của những người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.
– Tóm lại, hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, nhưng lại toát lên được vẻ đẹp lý tưởng.
*Kết bài: Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng dưới ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể của những người lính Tây Tiến, miêu tả được hết vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kỳ lịch sử đáng nhớ một thời kỳ mà một đi không trở lại.
Bạn đang tham khảo bài viết “Viết bài làm văn số 3 nghị luận văn học | Ngữ văn 12”