Soạn bài thực hành một số phép tu từ ngữ âm | Ngữ văn 12

0

Soạn văn bài: Thực hành một số phép tu từ ngữ âmngữ văn 12 – tập 1. Mời các bạn tham khảo phần hướng dẫn soạn bài dưới đây để có thể nắm vững hơn các kiến thức về một số phép tu từ ngữ âm đã học .Để từ đó các bạn có thể biết cách vận dụng giải các bài tập liên quan.

Soạn bài thực hành một số phép tu từ ngữ âm | Ngữ văn 12
Soạn bài thực hành một số phép tu từ ngữ âm | Ngữ văn 12

Tham khảo thêm:

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Khái niệm:

– Phép tu từ là những cách thức mà sử dụng các phương tiện ngôn ngữ một cách nghệ thuật, có giá trị biểu cảm và hình tượng hấp dẫn hơn bình thường ( còn có thể gọi là cách thức tu từ hay phép tu từ).

2. Phân loại

– Nhóm 1: Các biện pháp tu từ ngữ âm bao gồm: hài thanh, tượng thanh, điệp phụ âm đầu, điệp vần, điệp thanh,…

– Nhóm 2: Các biện pháp tu từ từ vựng – ngữ nghĩa gồm có những phép so sánh tu từ, ẩn dụ tu từ, nhân hóa, hoán dụ tu từ, phúng dụ, tượng trưng, đột giáng, chơi chữ,…

– Nhóm 3: các biện pháp tu từ cú pháp : điệp ngữ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ, im lặng,…

a) Hài thanh

– Khái niệm: Hài thanh là biện pháp tu từ dùng những sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho có sự hài hoà để có thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu đạt. Ðó chính là hình thức tổng hợp các yếu tố ngữ âm có thể có cho một mục đích biểu đạt nhất định.

– Đặc điểm: hài thanh là một biện pháp tu từ ngữ âm nhằm hài hoà các mặt đối lập về thanh điệu như : cao/thấp; gãy /không gãy, nghĩa là đối lập âm vực và các đường nét thanh điệu. 

– Chức năng: Biện pháp hài thanh chủ yếu được phát huy tác dụng trong những tác phẩm thơ vì thơ ca tiếng Việt luôn chú ý đến tính nhạc, có thể xem đây chính là một trong những tiêu chí quan trọng để góp phần làm nên một bài thơ hay, nhất là những bài thơ mà được quy định bởi tính chất niêm luật chặt chẽ về cả vần và điệu. 

b) Tượng thanh

– Khái niệm: Tượng thanh là một biện pháp tu từ trong đó người ta cố tình bắt chước mô phỏng, biểu hiện một âm hưởng trong thực tế khách quan ngoài ngôn ngữ, bằng cách phối hợp những yếu tố về ngữ âm có dáng vẻ tương tự.

– Phân làm 2 loại: tượng thanh trực tiếp (tức là bắt chước mô phỏng những âm thanh bên ngoài.) và tượng thanh gián tiếp (tức là sự kết hợp của nhiều những âm tố tạo nên một ấn tượng âm thanh, nó như là một tiếng dội lại của hiện thực.)

c) Hài âm

– Khái niệm: Hài âm là một biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố tình sử dụng một cách tổng hợp những biện pháp tu từ ngữ âm nhằm để tạo nên một sự phù hợp giữa hiệu quả biểu cảm – cảm xúc của hình tượng âm thanh với nội dung biểu cảm của các câu thơ. 

– Biện pháp hài âm cần chú ý đến sự hài hoà về các mặt đối lập của âm tiết như : mở /đóng, cao /thấp, ngắn/dài, mạnh /yếu, trầm/bổng, ở những vị trí nhất định để tạo ra âm hưởng. 

d) Biện pháp điệp âm:

 Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số những yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để có thể tạo ra một sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm những hình tượng hoặc những xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính

e) Điệp phụ âm đầu: 

Đây là một biện pháp tu từ ngữ âm lặp lại những phụ âm đầu để tạo ra một sự trùng điệp về âm hưởng, tăng tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ. Tùy theo đặc điểm của phụ âm đầu được chọn làm phương tiện mà nó có thể gợi lên những liên tưởng tinh tế khác nhau. 

f) Điệp vần:

– Điệp vần là một biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta đã cố tình tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm mục đích tăng thêm sức biểu cảm, tăng thêm nhạc tính cho câu thơ.

– Điệp vần được coi là một biện pháp tu từ rất phổ biến. Trước hết là thơ ca rồi đến những thể loại như ca dao, tục ngữ, thành ngữ, văn xuôi và cả trong giao tiếp hàng ngày. Nói đến điệp vần là trùng điệp cảm âm chính, âm cuối và hầu hết là cả thanh điệu.

g) Điệp thanh: 

Là một biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta sử dụng lặp lại các thanh điệu cùng nhóm (bằng/trắc) để có thể tạo ra được sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính nhạc cho cả câu thơ. 

h) Biện pháp tạo nhịp điệu:

Tạo nhịp điệu là một biện pháp tu từ mà ngữ âm được dùng chủ yếu trong thể loại văn xuôi chính luận, trong đó người ta chủ yếu làm nên một âm hưởng hấp dẫn bằng những hình thức cân đối, nhịp nhàng của lời văn, nhằm mục đích làm cho lí luận có sức thuyết phục mạnh mẽ.

i) Biện pháp tạo âm hưởng:

 Biện pháp tạo âm hưởng là một biện pháp tu từ ngữ âm được sử dụng chủ yếu là ở trong văn xuôi nghệ thuật, trong đó người ta phối hợp tất cả những  âm thanh, nhịp điệu của câu văn không phải chỉ để tạo ra một sự cân đối, nhịp nhàng, uyển chuyển, êm ái, du dương, mà hơn thế nữa, phải tạo ra một âm hưởng hoà quyện với nội dung hình tượng của cả câu văn.

3. Một số những lưu ý khi vận dụng và khai thác giá trị biểu đạt của âm thanh

– Trên thực tế, mỗi một sự diễn đạt thông thường thì không phải chỉ có một biện pháp tu từ được vận dụng, mà có thể được phối hợp bởi rất nhiều những biện pháp tu từ với nhau (có thể vừa điệp âm, điệp vần và điệp thanh). Do đó khi phân tích các tác dụng của âm thanh thì chúng ta cần chú ý đến sự phối hợp của các biện pháp và hiệu quả mà chúng mang lại.

– Khi khai thác hiệu quả gợi cảm của các quy tắc diễn đạt thì cần phải luôn luôn gắn với một văn cảnh cụ thể nào đó.

– Người phân tích cần phải nắm vững những tri thức cần thiết về những đặc tính âm học của hệ thống ngữ âm tiếng Việt. Đồng thời cũng cần phải có những khả năng nhạy cảm, năng lực cảm thụ văn học mới thì có thể tiếp nhận được các tín hiệu âm thanh một cách nhạy bén, tinh tế, tránh những sự gán ghép máy móc các thuộc tính âm thanh cho nội dung biểu đạt sẽ dẫn đến sự khô khan, khiên cưỡng và phản khoa học.

B: TẠO NHỊP ĐIỆU VÀ ÂM HƯỞNG THÍCH HỢP

Nhận xét về nhịp điệu và những sự phối hợp âm thanh (cùng với những phép lặp cú pháp, lặp từ ngữ) trong đoạn văn trích trong Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh).

“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp 80 năm nay/ Một dân tộc đã gan góc đứng về phía phe Đồng Minh để chống phát xít mấy năm nay/ Dân tộc đó cần phải được tự do/ Dân tộc đó phải được độc lập”.

–   Đoạn văn gồm 4 nhịp (2 nhịp dài trước và 2 nhịp ngắn sau) đã phối hợp với nhau để diễn tả nội dung của đoạn:

  • Hai nhịp dài thì thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì tự do độc lập (gan góc) trong một thời gian dài (hơn 80 năm nay).
  • Hai nhịp cuối lại khẳng định dứt khoát và đanh thép về quyền tự do và dân tộc của dân tộc ta quyết tâm phải giành được.

Sự phối hợp về nhịp về mối quan hệ nhân quả trong đoạn văn

– Kết thúc ba nhịp đầu là những thanh bằng không dấu với ba âm tiết mở (nay, nay, do) vì tạo ra âm hưởng ngân vang, lan xa. Kết thúc nhịp thứ tư lại là một thanh trắc với một âm tiết thép (lập) tạo được sự lắng đọng trong lòng người đọc (người nghe).

– Nhịp điệu và những sự phối hợp âm thanh cùng với phép lặp cú pháp (một dân tộc đó…), lặp từ ngữ (dân tộc, đã gan góc, phải được) đã tạo ra một âm hưởng hùng hồn, đanh thép cho lời tuyên ngôn.

Phân tích những tác dụng của âm thanh, nhịp điệu, có sự phối hợp với phép lặp từ ngữ và kết hợp cú pháp ở trong đoạn trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (cần chú ý đến vần, nhịp và tính chất đối xứng)

– Đoạn văn có sự phối hợp vần bằng và vần trắc tạo được sự hài hoà về thanh điệu cuối mỗi nhịp và mỗi sắc thái thiêng liêng, trang trọng cho lời văn.

– Do nhịp điệu phối hợp nhanh, chậm, ngắn, dài và còn do các từ phản nghĩa với nhau tạo nên (đàn ông, đàn bà, già trẻ, súng, gươm…) từ đó đã làm tăng thêm sức thuyết phục cho lời văn.

– Có các cụm từ, các vấn đề và các câu đối xứng nhau (đàn ông – đàn bà, người già – trẻ, ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm…) tạo nên được một sắc thái hùng hồn cho lời văn.

Nhịp điệu và âm hưởng có ở trong đoạn trích Cây tre Việt Nam của Thép Mới.

“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động. Tre anh hùng chiến đấu”.

– Nhịp điệu lời văn lúc nhanh lúc chậm thể hiện được những tình cảm say sưa, niềm tự hào của tác giả đối với cây tre, đối với đất nước thân yêu, tươi đẹp.

– Có nhiều nhịp ngắn, dứt khoát, mạnh mẽ, đanh thép,rất phù hợp với không khí và tinh thần của nhân dân ta trong những năm kháng chiến gian khó.

– Phép nhân hoá về từ vựng và việc sử dụng nhiều động từ với nghĩa hoạt động (chống, xung phong, giữ hy sinh, bảo vệ).

– Hai câu đối vừa lặp từ ngữ lại vừa lặp kết cấu ngữ pháp, ngắn gọn, không dùng đến những động từ, ngắt nhịp sau từ “tre” đầu của câu đã ấn tượng rõ rệt về một lời tuyên dương công trạng đối với tre: làm cho câu văn càng trở nên hùng hồn và mạnh mẽ.

C: Luyện tập

Câu 1: Phân tích những tác dụng tạo hình tượng của phép điệp phụ âm đầu trong các câu thơ dưới đây:

                         “Dưới trăng quyên đã gọi hè

                    Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”.

Phụ âm đầu là“P” được lặp lại 4 lần, gợi ra những hình tượng của bông hoa lựu đỏ trên cành như những đốm lửa lập loè….

                         “Làn ao lóng lánh ánh trăng loe”

⇒ Trả lời: Câu thơ này cũng xuất hiện 4 lần phụ âm “l”. Sự cộng hưởng của 4 lần lại tạo nên một hình tượng bóng trăng lấp lánh và chiếu sáng cả không gian rộng lớn trên mặt ao phản chiếu của mặt nước. Ngoài ra, vần ánh được lặp lại (lánh, ánh)để tạo ấn tượng về sự lóng lánh của ánh trăng sử thay cho từ ánh trăng bóng.

Câu 2: Đọc bài thơ Thu điếu của nhà thơ Nguyễn Khuyến và đoạn thơ trích trong Tiếng hát sang xuân của nhà thơ Tố Hữu (SGK), hãy phân tích tác dụng hình tượng và sắc thái cảm xúc của vần “eo”.

⇒ Trả lời:

a) Trong bài thơ Thu điếu của nhà thơ Nguyễn Khuyến, vần “eo” là vần chủ (nó xuất hiện 5 lần trong 8 câu thơ). Điều đó góp phần khắc hoạ lại hình tượng của mùa thu yên tĩnh, trong trẻo ở làng quê Bắc Bộ, đồng thời cũng thể hiện một tâm hồn thanh khiết đắm say với thiên nhiên của nhà thơ.

b) Trong đoạn thơ của nhà thơ Tố Hữu, vần “ang” xuất hiện đến 7 lần. Đây chính là vần một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm). Vì thế vần “ang” gợi cảm giác rộng mở và chuyển động, thích hợp với sắc thái miêu tả sự chuyển mùa, từ mùa đông sang mùa xuân, gợi một không gian mênh mang, rộng mở của cả bầu trời, của lòng người khi mùa đến.

Câu 3: Hãy phân tích các yếu tố từ ngữ, phép lặp cú pháp, nhịp điệu trong các dòng thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

                      “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

                        Heo hút cồn mây súng ngửi trời

                        Ngàn lên thước cao, ngàn thước xuống

                       Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

⇒ Trả lời:

– Các yếu tố từ ngữ như: từ láy (khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), phép hóa (súng ngửi trời) và phép lặp từ ngữ (dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm tỉ phối hợp lặp và đối (ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống).

– Phép lặp cú pháp thể hiện ở câu 1 và câu 2.

– Cách ngắt nhịp: nhịp ngắn và đối xứng ở ba câu đầu.

– Thanh điệu:ở 3 câu đầu sử dụng rất nhiều thanh trắc và xen kẽ là thanh bằng, câu cuối thì là toàn thanh bằng tạo ấn tượng về một viễn cảnh rộng mở khi đã trải qua quá nhiều hiểm trở, khó khăn và đạt được đến đỉnh cao.

*Tác dụng: Tất cả các yếu tố trên đã phối hợp tạo dựng nên một khung cảnh hiểm trở của vùng núi rừng và tính chất khốc liệt của những cuộc hành quân.