Sơ lược về Niken, Kẽm, Chì, Thiếc – Môn Hóa lớp 12

0

1, Niken.

Cấu hình electron nguyên tử của niken là: [Ar]3d84s2

Niken có số hiệu nguyên tử là 28, thuộc nhóm VIIIB, chu kì 4.

Số oxi hóa: +2 trong các hợp chất.

Tính chất vật lí: Kim loại có màu trắng bạc, cứng, nóng chảy ở 1455 độ C và có khối lượng riêng lớn.

Tính chất hóa học: Niken có tính khử yếu; tác dụng với phi kim ở nhiệt độ cao, tác dụng với dung dịch muối, tác dụng với dung dịch axit, bền với nước và không khí ở nhiệt độ thường.

Niken hầu hết được dùng trong ngành công nghiệp luyện kim ngoài ra để mạ lên sắt, thép làm chất xúc tác và chống gỉ.

2, Kẽm.

Cấu hình electron nguyên tử của Kẽm là: [Ar]3d104s2

Kẽm có số hiệu nguyên tử là 30, thuộc nhóm IIB, chu kì 4.

Số oxi hóa: +2 trong các hợp chất.

Tính chất vật lí: Kẽm là kim loại màu lam nhạt, có khối lượng riêng lớn, không kéo dài được vì khá giòn, ở 100-150 độ C dẻo và dai, trrne 200 độ C kẽm trở nên giòn và tán được thành bột, bền với nước và không khí ở nhiệt độ thường.

Tính chất hóa học: Kẽm có tính khử mạnh – tác dụng với phi kim ở nhiệt độ cao và tác dụng với muối và axit.

Kẽm được dùng làm pin khô, mạ lên tôn để chồng gỉ; ZnO dũng trong chữa trị đau dây thần kinh, bệnh eczema, bệnh ngứa,…

3, Chì.

  • Cấu hình electron nguyên tử của chì là: [Xe]4f145d106s26p2
  • Chì có số hiệu nguyên tử là 82, thuộc nhóm IVA, chu kì 6.
  • Số oxi hóa: +2, +4.

Tính chất vật lí: Chì và hợp chất của chì rất độc với cơ thể người, nó có thể làm xám men răng và rối loạn thần kinh.

Chì là kim loại có màu trắng hơi xanh, mềm và dễ dát thành lá mỏng, khối lượng riêng lớn.

Tính chất hóa học: Chì có tính khử yếu (tác dụng với phi kim ở nhiệt độ cao, tác dụng với muối, tan chậm trong dung dịch kiềm nóng, bền với nước và không khí ở nhiệt độ thường.

Chì được dùng chế tạo thiết bị chống tia phóng xạ, bản cực acquy, vỏ dây cáp, đầu đạn.

4, Thiếc.

  • Cấu hình electron nguyên tử của thiếc là: [Kr]4d105s25p2
  • Thiếc có số hiệu nguyên tử là 50, thuộc nhóm IVA, chu kì 5.
  • Số oxi hóa: +2, +4.

Tính chất vật lí: Thiếc có màu trắng bạc, mềm và dễ dát mỏng, khối lượng riêng lớn.

Thiếc gồm thiếc trắng và thiếc xám, phụ thuộc vào nhiệt độ và biến đổi lẫn nhau.

Tính chất hóa học: Có tính khử yếu hơn Ni (tác dụng với phi kim ở nhiệt độ cao, tác dụng với dung dịch muối, tác dụng chậm với dung dịch axit, bị hóa tan trong dung dịch kiềm đặc, bền với nước và không khí ở nhiệt độ thường)

Thiếc mạ lên sắt để chống gỉ, lá thiếc dùng trong tụ điện, hợp kim thiếc để hàn; SnO2 dùng làm men trong sản xuất gốm sứ và thủy tinh mờ.