Soạn bài thực hành một số phép tu từ cú pháp | Ngữ văn 12

0

Soạn văn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp – SGK – ngữ văn 12 – tập 1 hay nhất. Bài soạn  sau đây sẽ giúp các bạn trả lời được tất cả các bài tập trong SGK cũng như củng cố kiến thức về một số những biện pháp tu từ cú pháp thường dùng trong văn bản. Từ đó, các bạn sẽ rèn luyện được những kỹ năng phân tích và vận dụng các biện pháp ấy một cách hiệu quả nhất.

KHÓA ÔN CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

NHANH CHÓNG LẤP LỖ HỔNG KIẾN THỨC - TỰ TIN NHẬP CUỘC ĐƯỜNG ĐUA ĐẠI HỌC

✅ Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm theo từng chuyên đề thi tốt nghiệp THPT

✅ Cung cấp các phương pháp làm bài hiệu quả theo từng chuyên đề THPT

✅ Lưu ý các lỗi sai thường gặp và tips, mẹo gia tăng tốc độ làm bài

✅ Đầy đủ các môn Toán - Lí - Hóa - Anh - Văn - Sinh - Sử - Địa - GDCD

✅ Học phí chỉ 50K/chuyên đề

Soạn bài thực hành một số phép tu từ cú pháp | Ngữ văn 12
Soạn bài thực hành một số phép tu từ cú pháp | Ngữ văn 12

Tham khảo thêm:

1. Tóm tắt lý thuyết về một số phép tu từ cú pháp

A. Phép lặp cú pháp

– Chính là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi láy lại một số từ nhất định và cùng diễn đạt về một nội dung chủ đề, có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định hoặc khắc sâu những nội dung hoặc hình ảnh mà tác giả hướng tới.

– Lặp kết cấu cú pháp trong văn xuôi, thơ và trong một số thể loại dân gian như thành ngữ, tục ngữ, câu đối hoặc trong các thể loại cổ điển như thơ Đường luật, văn biền ngẫu, nhằm mục đích tạo ra giá trị biểu cảm hoặc giá trị tạo hình.

B. Phép liệt kê

– Chính là sự sắp xếp, nối tiếp nhau giữa các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau nhằm để diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với những người đọc, người nghe.

– Một số các kiểu liệt kê:

  • Xét về cấu tạo: kiểu liệt kê theo từng cặp và kiểu liệt kê không theo từng cặp.
  • Xét theo ý nghĩa có: kiểu liệt kê tăng tiến và kiểu liệt kê không tăng tiến

C. Phép chêm xen

– Là việc thêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến ngữ pháp của câu, nhưng lại có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ những cảm xúc, thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.

D. Một số những biện pháp khác

– Biện pháp đảo ngữ được hiểu là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý mà cần diễn đạt, làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm và hài hòa về âm thanh,…

– Biện pháp đối: Là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo được hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý, gợi liên tưởng, gợi những hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói và biểu đạt cảm xúc tư tưởng… Có 2 kiểu đối: đối tương phản (nghĩa là ý trái ngược nhau) và đối tương hỗ (bổ sung ý cho nhau).

– Biện pháp câu hỏi tu từ: là đặt câu hỏi nhưng lại không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

-Biện pháp trùng điệp: là biện pháp tu từ lặp lại một số những yếu tố diễn đạt (về: vần, âm, thanh, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.

– Câu đặc biệt: là loại câu mà không cấu tạo theo mô hình chủ – vị, có tác dụng nhằm nhấn mạnh sự tồn tại của sự vật, hiện tượng, bộc lộ cảm xúc…

2. Luyện tập giải đáp các câu hỏi trong SGK

A. Phép lặp cú pháp:

Hướng dẫn trả lời bài 1 trang 150 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Đọc hai đoạn văn a và đoạn thơ b trong sách giáo khoa-trang 150 để xác định những câu nào có phép lặp cú pháp? Những kết cấu cú pháp nào được lặp lại và tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) như thế nào?

*Trả lời:

a) Những câu có sự lặp kết cấu ngữ pháp:

– Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.

– Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

– Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.

– Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà để lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.

Kết cấu của câu:

Sự thật là (đây là thành phần phụ)…Nước ta (chính là chủ ngữ) đã (là vị ngữ 1)…chứ không phải (thành phần phụ cộng với vị ngữ 2)

Dân ta (là chủ ngữ) …đã đánh đổ/ lại đánh đổ (là vị ngữ)xiềng xích/chế độ quân chủ (thành phần bổ ngữ) để…/mà… (trạng ngữ chỉ mục đích)

b) Lặp kết cấu:

  • Trời xanh đây (chủ ngữ )/ là của chúng ta(vị ngữ).
  • Núi rừng đây (chủ ngữ) / là của chúng ta(vị ngữ ).
  • Những cánh đồng / thơm mát
  • Những ngả đường / bát ngát
  • Những dòng sông / đỏ nặng phù sa.

Tác dụng của việc lặp kết cấu: khẳng định chủ quyền của dân tộc ta và bộc lộ niềm vui sướng niềm tự hào của nhà thơ về quê hương, đất nước.

c) Lặp kết cấu: Nhớ sao

Tác dụng của việc lặp kết cấu: bộc lộ được tâm trạng vui sướng của nhà thơ khi hồi tưởng về quê hương.

Hướng dẫn trả lời bài 2 trang 151 SGK Ngữ văn 12 tập 1

So sánh giữa bài tập 1 và bài tập 2 để chỉ ra những điểm giống và khác nhau về hiện tượng lặp cú pháp.

*Trả lời:

– Điểm giống nhau: Cả hai bài đều sử dụng phép lặp kết cấu cú pháp.

– Điểm khác nhau:

→ Về số lượng tiếng:

Ở câu đối, thơ Đường luật, văn biền ngẫu (và ở nhiều những câu tục ngữ), số lượng tiếng ở trong câu trước (hoặc vế trước) và ở câu sau (hoặc vế sau) phải bằng nhau.

Trong văn xuôi và thể thơ tự do thì những câu lặp kết cấu cú pháp với nhau không nhất thiết phải có số lượng tiếng bằng nhau tuyệt đối.

→ Về phần từ loại và cấu tạo của các từ:

Ở câu đối, thơ Đường luật, văn biền ngẫu (và ở nhiều những câu tục ngữ), trong những câu (hoặc vế câu) mà lặp kết cấu cú pháp với nhau, các từ tương ứng phải có cùng từ loại, cùng kiểu cấu tạo từ (ví dụ như vắng vẻ, lao xao cùng là những từ láy, tính từ,…).

Trong văn xuôi và thể thơ tự do, ở những câu kết cấu cú pháp, sự đối xứng về từ loại và cấu tạo từ không nhất thiết phải ở mức độ nghiêm ngặt tuyệt đối (ví dụ như: hai câu “những ngả đường bát ngát” và câu “những dòng sông đỏ nặng phù sa” có kết cấu cú pháp giống nhau, nhưng phần định ngữ ở câu trước lại là một từ láy, 2 âm tiết – bát ngát, còn câu sau lại là một cụm từ gồm 4 âm tiết – đỏ nặng phù sa)

→ Về nhịp điệu:

Trong câu đối, thơ Đường luật, văn biền ngẫu (và ở nhiều những câu tục ngữ), ở những câu (vế câu) lặp kết cấu cú pháp thì những cái kết cấu nhịp điệu cũng phải lặp ở mức độ rõ ràng (ví dụ như: trong hai câu “ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ – người khôn, người đến chốn lao xao ở hai câu kết cấu nhịp điệu đều là 2/5 hoặc 2/2/3).

Trong văn xuôi, thể thơ tự do, ở những câu lặp kết cấu cú pháp, kết cấu nhịp điệu không nhất thiết lặp.

Hướng dẫn trả lời bài 3 trang 151 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Hãy tìm ba câu văn hoặc thơ có dùng phép lặp cú pháp trong SGK Ngữ văn lớp 12 và phân tích tác dụng của phép lặp đó.

*Trả lời:

Ví dụ 1:

Mẹ tháo khăn phủ mặt cho chồng

Con cởi áo liệm thân cho bố.

(trích trong bài: Dọn về làng, Nông Quốc Chấn)

Phép lặp cú pháp kết hợp với phép liệt kê đã góp phần thể hiện sâu sắc được những nỗi đau, nỗi bất hạnh của gia đình dưới sự xâm lăng, giày xéo của thực dân Pháp.

Ví dụ 2:

Con nhớ anh con, người anh du kích…

Con nhớ em con, thằng em liên lạc

(Chế Lan Viên)

Phép lặp cú pháp đã góp phần thể hiện những nỗi nhớ da diết, tràn ra như bất tận của chủ thể trữ tình khi nhớ về Tây Bắc.

2. Phép liệt kê

Trả lời câu hỏi về phép liệt kê trang 152 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Phân tích những hiệu quả của phép lặp cú pháp phối hợp với phép liệt kê trong 2 đoạn văn a và b trong sgk.

*Trả lời:

a) Đoạn văn trong tác phẩm Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn: kết hợp phép lặp với phép liệt kê: …thì ta…; …thì cùng nhau…

⇒ Hiệu quả của phép lặp: Bày tỏ những nỗi lòng của tác giả, làm nổi bật những sự quan tâm, đối đãi chu đáo của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ: cho áo, cho cơm, thăng chức, cấp bổng, cho thuyền, cho ngựa, …

b) Đoạn văn trong tác phẩm Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh:

– Sử dụng phép liệt kê (hàng loạt các câu kể về tội ác của thực dân Pháp: Chúng … chúng …)

– Sử dụng phép lặp cú pháp.

⇒ Hiệu quả của phép lặp cú pháp: Lên án và tố cáo những tội ác về chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Với lời lẽ hùng biện, giọng văn đanh thép chính là nhờ người viết đã sử dụng rất thành công phép lặp cú pháp kết hợp với phép liệt kê. Những tội ác của thực dân Pháp được kể ra dồn dập và liên tiếp. Tất cả không chỉ để tố cáo, vạch mặt kẻ thù một cách rõ ràng, đanh thép mà còn truyền tới người đọc, người nghe lòng căm thù cao độ và sâu sắc đối với thực dân Pháp.

3. Phép chêm xen

Trả lời bài 1 trang 152 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Hãy phân tích các bộ phận in đậm trong ba ngữ liệu SGK, và nhận xét về:

– Vị trí và vai trò của ngữ pháp trong câu

– Những dấu câu tách biệt bộ phận đó

– Những tác dụng đối với việc bổ sung thông tin, tình cảm

*Trả lời:

Các bạn học sinh cần phân tích cụ thể từng đoạn văn để thấy những điểm riêng của từng văn bản, chú ý trên cơ sở những điểm chung sau:

–  Vị trí nằm giữa câu hoặc cuối câu.

–  Những vai trò ngữ pháp: chú giải (phụ chú)

–  Đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc ngoặc kép nếu lấy dữ liệu trong một văn bản khác.

–  Nói thêm về việc bổ sung thông tin, bộc lộ một thái độ, cảm xúc.

Trả lời bài 2 trang 153 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Viết một đoạn văn từ 3 – 5 câu về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, trong đó có sử dụng phép chêm xen. Và hãy phân tích tác dụng của phép chêm xen trong tình huống đó.

*Trả lời:

Có thể tham khảo 2 đoạn văn sau đây:

(1) Vào tháng 10 – 1945, khi về lại thủ đô sau chiến thắng giặc Pháp, Tố Hữu một nhà thơ trữ tình chính trị, người gắn bó sâu sắc với quê hương cách mạng trong hơn 15 năm tình nghĩa thiết tha mặn nồng – đã viết bài thơ Việt Bắc bài thơ chính là bản anh hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về những cuộc kháng chiến và những con người kháng chiến.

⇒ Phép chêm xen ở câu văn này – phần giữa hai dấu gạch ngang – có tác dụng nhằm cung cấp thông tin về nhà thơ Tố Hữu.

(2) Chọn hình thức thể hiện là lối đối đáp mình – ta rất quen thuộc của ca dao, bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu đã vượt ra khỏi những cảm xúc riêng tư để truyền tải một vấn đề lớn của đời sống cách mạng chính là vấn đề ân nghĩa thuỷ chung của cách mạng với nhân dân. Cách xưng hô mình – ta mà nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng trong bài thơ Việt Bắc khiến người đọc liên tưởng đến những lời tâm tình của những đôi lứa yêu nhau (ca dao cũng đã từng sử dụng nhiều lần cách xưng hô này để có thể thể hiện tình yêu nam nữ đó sao !). Và vì thế, cách xưng hô mình – ta của nhân vật trữ tình trong bài thơ đã đưa người đọc vào một thế giới tâm tình rất đỗi ngọt ngào của ca dao giao duyên, đậm đà màu sắc dân tộc.

⇒ Đoạn văn trên đã sử dụng phép chêm xen nhằm lý giải cho những nhận định trước đó. Vì cách xưng hô này đã từng xuất hiện nhiều lần trong ca dao về tình yêu nên khi nó xuất hiện trong bài thơ Việt Bắc, người đọc liên tưởng được ngay đến những lời tâm tình của tình yêu đôi lứa.

Bạn đang tham khảo bài viết “Soạn bài thực hành một số phép tu từ cú pháp | Ngữ văn 12”