Soạn bài tiếng hát con tàu Chế Lan Viên | Ngữ văn 12

0

Hướng dẫn soạn bài Tiếng hát con tàu Chế Lan Viên trong bài viết dưới đây sẽ giúp các em nắm được kiến thức khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Cùng Butbi.hocmai.vn tham khảo để nắm được cách trả lời các câu hỏi bài tập trong SGK một cách nhanh chóng và logic. Chúc các bạn có bước soạn bài thật tốt trước khi lên lớp để thuận lợi hơn trong quá trình tiếp thu bài giảng.

KHÓA ÔN CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

NHANH CHÓNG LẤP LỖ HỔNG KIẾN THỨC - TỰ TIN NHẬP CUỘC ĐƯỜNG ĐUA ĐẠI HỌC

✅ Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm theo từng chuyên đề thi tốt nghiệp THPT

✅ Cung cấp các phương pháp làm bài hiệu quả theo từng chuyên đề THPT

✅ Lưu ý các lỗi sai thường gặp và tips, mẹo gia tăng tốc độ làm bài

✅ Đầy đủ các môn Toán - Lí - Hóa - Anh - Văn - Sinh - Sử - Địa - GDCD

✅ Học phí chỉ 50K/chuyên đề

Soạn bài tiếng hát con tàu Chế Lan Viên | Ngữ văn 12
Soạn bài tiếng hát con tàu Chế Lan Viên | Ngữ văn 12

Tham khảo thêm: 

A. Tìm hiểu về tác giả – nhà thơ Chế Lan Viên

1. Tiểu sử tác giả Chế Lan Viên

– Chế Lan Viên sinh năm 1920 mất 1989), tên khai sinh của ông là Phan Ngọc Hoan.

– Quê quán của ông: tại xã Cam An, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Sau đó gia đình ông chuyển vào sinh sống ở An Nhơn, Bình Định vào năm 1927

– Sau khi tốt nghiệp Trung học, ông đi dạy học ở một trường tư, tham gia làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.

– Ông tham gia phong trào cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn.

– Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí tại Liên khu IV và chiến trường Bình – Trị – Thiên.

– Sau năm 1954, ông về lại Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học và nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.

– Sau 1975, ông chuyển vào sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục con đường hoạt động văn học.

B. Sự nghiệp văn học của Chế Lan Viên

1. Những tác phẩm văn học chính

– Về thơ ca tiêu biểu với:

  • Điêu tàn (năm 1937), 
  • Gửi các anh (năm 1954), 
  • Ánh sáng và phù sa (viết năm 1960), 
  • Hoa ngày thường – Chim báo bão (viết năm 1967),  
  • Những bài thơ đánh giặc (năm 1972), 
  • Đối thoại mới (năm 1973),…

– Về thể loại Tiểu luận – phê bình có: 

  • Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (năm 1952), 
  • Nói chuyện thơ văn (năm 1960), 
  • Vào nghề (năm 1962), 
  • Phê bình văn học (năm 1962), 
  • Suy nghĩ và bình luận ( năm 1971),…

2. Phong cách sáng tác nghệ thuật

– Con đường thơ ca của Chế Lan Viên được nhận xét rằng thơ ca của ông “trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không ngừng của nhà thơ“, thậm chí có một khoảng thời gian dài im lặng (1945 – 1958).

– Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa “trường thơ loạn” nổi bật với sự “kinh dị, thần bí, bế tắc của thời”. 

– Giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông có sự thay đổi rõ nét, trong những tác phẩm của ông đều hướng đến cuộc sống nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng.

– Trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975, thơ Chế Lan Viên chuyển hướng sang khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.

– Sau năm 1975, thơ Chế Lan Viên lại dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của cái “tôi” trong sự phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của đời sống hằng ngày.

⇒ Phong cách thơ ca của Chế Lan Viên rất rõ nét và độc đáo. Những sáng tác của ông là sức mạnh trí tuệ được biểu hiện trong khuynh hướng suy tưởng – triết lý. Chất suy tưởng triết lý đó mang vẻ đẹp trí tuệ và sự phong phú, đa dạng của hình ảnh thơ được sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh, tài hoa tột bậc. Và nổi bật nhất đó là năng lực sáng tạo hình ảnh phong phú, độc đáo mang ý nghĩa biểu tượng.


B. Tìm hiểu về tác phẩm Tiếng hát con tàu

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ Tiếng hát con tàu được in trong tập “Ánh sáng và phù sa”, được viết nhân dịp sự kiện ý nghĩa là cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng, phát triển kinh tế ở miền núi Tây Bắc trong những năm 1958-1960.

2. Bố cục

Bài thơ được chia làm 3 đoạn rõ ràng:

– Đoạn 1 (gồm khổ thơ thứ 1 và thứ 2): Nói về sự trăn trở và lời mời gọi nhân dân miền xuôi lên đường.

– Đoạn 2 (khổ thơ thứ 3 đến khổ 11): Thể hiện khát vọng về với nhân dân, gợi lại những kỷ niệm trong những năm tháng kháng chiến.

– Đoạn 3 (còn lại): Khúc hát lên đường sôi nổi và đầy say mê.

3. Ý nghĩa nhan đề bài thơ

– “Con tàu”: Đây là hình ảnh mang tính biểu tượng bởi thời điểm sáng tác bài thơ này chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc. Hình ảnh con tàu biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng về với nhân dân và hòa mình vào cuộc sống lớn của đất nước.

– “Tây Bắc”: Nghĩa đen của nó chỉ mảnh đất miền tây Bắc Bộ của nước ta. Ngoài ra nó còn mang ý nghĩa biểu tượng: chỉ cuộc sống rộng lớn và những miền đất xa xôi còn nhiều khó khăn, thiếu thốn của Tổ quốc.

⇒ Ý nghĩa nhan đề của bài thơ “Tiếng hát con tàu”: là tiếng hát say mê, hăm hở, lạc quan, yêu đời, sôi nổi, phấn chấn của một tâm hồn tràn đầy khát vọng, niềm tin, sự mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo thơ ca của thi sĩ.

4. Ý nghĩa của các câu đề từ

–  Tổ quốc vẫy gọi và tâm hồn nghệ sĩ đang hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi nổi, vui tươi đang diễn ra trên mọi miền đất nước. Về với mảnh đất Tây Bắc cũng là về với nhân dân, về với chính mình và về với ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.

5. Giá trị nội dung

Bài thơ thể hiện sự khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn của nhà thơ khi trở về với Tây Bắc, trở về với nhân dân, đất nước, cũng là nơi tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho hồn thơ của tác giả.

6. Giá trị nghệ thuật

– Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ => nhằm nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong kháng chiến.

– Những câu thơ giàu chất suy tưởng triết lí

C. Hướng dẫn làm bài đọc thêm

Câu số 1 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

Ý nghĩa của nhan đề bài thơ và 4 câu thơ đề từ:

*Ý nghĩa của nhan đề bài thơ “Tiếng hát con tàu”:

– Con tàu mang ý nghĩa biểu tượng của niềm khát vọng lên đường, khát vọng đi xa, hướng tới cuộc sống của đất nước, nhân dân đi tới chân trời của những ước mơ lớn, đi tới ngọn nguồn – nơi nuôi dưỡng cảm hứng của những sáng tạo nghệ thuật.

– Tiếng hát là niềm say sưa, sự lạc quan trong tâm hồn khi tìm được hướng đi và đang trên đường đến với nhân dân, đất nước.

– Nhan đề bài thơ có thể hiểu là tiếng hát say mê, hăm hở của tâm hồn nhà thơ – một tâm hồn tràn ngập niềm tin, niềm hi vọng vào lý tưởng, vào cuộc đời. Nhà thơ đã hoá thân thành con tàu, hăng hái làm cuộc hành trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống của nhân dân và đến với cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật của mình.

*Phân tích 4 câu thơ đề từ:

– Khẳng định sự gắn bó của các nhà thơ với Tây Bắc, một miền đất cụ thể, đã trải qua mưa bom bão đạn trong chiến tranh, với những khát vọng xây dựng cuộc sống mới, nơi đây cũng là nơi ươm mầm cho nhiều tác phẩm nghệ thuật nảy nở.

– Thể hiện khát vọng lên đường, khát vọng hoà mình vào cuộc sống rộng lớn của đất nước, của dân tộc, hướng vào nguồn mạch của đất nước, của nhân dân

Câu số 2 (trang 146 SGK ngữ văn 12 tập 1):

Bài thơ có bố cục gồm 3 phần:

– Phần 1 (gồm 2 khổ thơ đầu): nói về sự trăn trở và lời vẫy gọi lên đường.

– Phần 2 (gồm 9 khổ thơ giữa): Thể hiện niềm khát vọng với nhân dân, ghi dấu nhiều kỉ niệm nghĩa tình của quân dân ta trong kháng chiến.

– Phần 3 (phần còn lại): Nói lên khúc hát say mê của niềm tin, hi vọng

⇒ Bố cục chia làm 3 phần như vậy  thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của chủ thể trữ tình, phần đầu có một chút sự lưỡng lự, trăn trở, phần tiếp theo là dòng hoài niệm với những cảm xúc thiết tha, biết ơn. Đoạn cuối là niềm vui hân hoan, sôi nổi, rạo rực.

Câu số 3 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

– Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện qua khổ thơ dưới đây:

        “ Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ

   Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa

Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa

          Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa ”

⇒ Nét đặc sắc nghệ thuật trong đoạn thơ này chính là chùm so sánh, liên tưởng hết sức phong phú và độc đáo của tác giả. Qua đó làm nổi bật niềm hạnh phúc lớn lao, niềm vui sướng vô bờ của tác giả khi từ bỏ thế giới nhỏ bé của cá nhân để về với nhân dân. Đối với người con ở đây, nhân dân là nơi luôn chan chứa tình yêu thương, cưu mang, che chở, là nguồn sống, là bầu sinh khí luôn tiếp sức cho anh.

Câu số 4 (trang 146 SGK ngữ văn 12 tập 1):

Hình ảnh nhân dân trong những hoài niệm của nhà thơ gợi lên trong hình ảnh: anh du kích, thằng em liên lạc, người “mế”, cô gái Tây Bắc,…

Nhân dân Tây Bắc hiện lên trong hoài niệm của tác giả qua hình ảnh những con người cụ thể luôn một lòng một dạ chiến đấu, sẵn sàng hi sinh cho cuộc kháng chiến.

– Người anh du kích: gắn với hình ảnh chiếc áo nâu rách, cởi lại cho con → tạo ấn tượng mạnh mẽ, xúc động nói về sự hi sinh cao cả.

– “Thằng em liên lạc” (xưng hô một cách thân tình, như anh em ruột thịt ) đã xông xáo, len lỏi vào rừng thưa, rừng rậm, từ bản Na qua bản Bắc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao thư suốt 19 năm ròng rã.

– Hình ảnh người “mế” nuôi quân: thức suốt mùa dài, nuôi dưỡng, chăm sóc bộ đội như những đứa con của mình – thể hiện tấm lòng cao cả của người dân Tây Bắc đối với Cách mạng.

⇒ Qua đó thể hiện tình yêu thương nồng thắm, sâu nặng với mảnh đất mình đã qua.

Câu số 5 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

– Những câu thơ thể hiện rõ nét nhất của chất suy tưởng và triết lý trong thơ của Chế Lan Viên: 

Khi ta ở chỉ là nơi đất ở

        Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn

                  Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương

⇒ Nhà thơ đã khám phá ra một quy luật muôn đời của trái tim mỗi con người đó là: khi ta mới đặt chân đến một nơi xa lạ nào đó, mọi thứ còn mới mẻ, xa lạ nên “chỉ là nơi đất ở”. Nhưng khi ta đã gắn bó rồi lại từ biệt nơi ấy ra đi, thì nơi đó đã lưu giữ một phẩn đời với bao nhiêu những kỉ niệm và ân tình nên đã “hoá tâm hồn”.

    “ Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

   Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

⇒ Các sự vật, hiện tượng có một mối quan hệ khăng khít với nhau, như tình gắn bó keo sơn giữa người nghệ sĩ với nhân dân. Tình yêu ở đây chính là tình cảm lớn, tình cảm giữa anh – em và tình yêu quê hương, đất nước.

Câu số 6 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)

* Nhận xét và đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh trong thơ của Chế Lan Viên:

– Hình ảnh có tính khái quát cao, màu sắc hiện đại, mang tính triết luận nhưng lại đậm chất trữ tình. Hình ảnh thường được tổ chức, gắn kết thành từng chuỗi liên kết, tiếp nối, bổ sung cho nhau nhằm khắc sâu ý tưởng, cảm xúc.

– Nghệ thuật so sánh liên tưởng vừa phong phú vừa sắc sảo, độc đáo.

– Ngôn ngữ thơ trau chuốt, mài giũa kỹ càng, mang tính bác học.

– Giọng điệu cùng âm hưởng có sức hấp dẫn lôi cuốn.

Mong rằng tài liệu hướng dẫn soạn bài Tiếng hát con tàu Chế Lan Viên do Butbi biên soạn trên đây sẽ giúp các em dễ dàng tìm hiểu, tiếp cận nội dung, nghệ thuật của bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên. Cùng với những hướng dẫn trả lời chi tiết các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 12 giúp các em không những chỉ soạn bài tốt mà còn nắm vững các kiến thức quan trọng của tác phẩm này