Phân tích tác phẩm “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Đặng Trần Côn)” – Môn Ngữ văn – Lớp 10

0

Trong nền văn học Trung đại Việt Nam, nỗi niềm và thân phận của người phụ nữ trở thành một nguồn đề tài cảm hứng bất tận cho bao thế hệ người cầm bút. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng Thầy Phạm Hữu Cường (giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) tìm hiểu về tác phẩm Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ của Đặng Trần Côn, đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về số phận của người phụ nữ xưa.

TOPCLASS10  GIẢI PHÁP HỌC TẬP TOÀN DIỆN DÀNH CHO 2K8

✅ Chuyển cấp nhẹ nhàng, chinh phục mọi bộ SGK - Bứt phá điểm 9,10

✅ Mô hình học tập 4 bước toàn diện: HỌC - LUYỆN - HỎI - KIỂM TRA

✅ Đội ngũ giáo viên luyện thi hàng đầu 16+ năm kinh nghiệm

✅ Dịch vụ hỗ trợ học tập đồng hành xuyên suốt quá trình học tập

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả và nguyên tác

a. Tác giả

  • Đặng Trần Côn (?) người làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
  • Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.
  • Ông là người có tài văn chương.
  • Tác phẩm tiêu biểu: Chinh phụ ngâm.

b. Nguyên tác

– Tác phẩm được viết bằng chữ Hán, thể ngâm khúc, gồm 476 câu thơ theo hình thức trường đoản cú (các câu thơ dài ngắn khác nhau).

– Hoàn cảnh sáng tác: Đầu đời vua Lê Hiển Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành Thăng Long. Triều đình cất quân đánh dẹp, nhiều trai tráng phải từ giã người thân ra trận.

Đặng Trần Côn “cảm thời thế” mà sáng tác “Chinh phụ ngâm”

– Kết cấu 3 phần:

  • Phần 1: Hai người đang sống hạnh phúc thì chiến tranh xảy ra, vợ tiễn chồng ra trận.
  • Phần 2: Sau khi tiễn chồng ra trận, người vợ trở về phòng khuê vời muôn nghìn cung bậc tâm trạng.
  • Phần 3: Người chinh phụ sống trong hoàn cảnh vắng biệt tin chồng.

2. Dịch giả và bản dịch:

a. Dịch giả

– Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748)

  • Quê ở làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (Hưng Yên).
  • Bà xuất thân trong một gia đình nhà Nho, là người tài sắc, thông minh.
  • Tác phẩm tiêu biểu: bản dịch Chinh phụ ngâm; Truyền kì tân phả.

– Phan Huy Ích (1750 – 1822)

  • Quê làng Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, Nghệ An (nay là Hà Tĩnh).
  • Đỗ tiến sĩ năm 26 tuổi.
  • Tác phẩm tiêu biểu: Dụ Am văn tập, Dụ Am ngâm lục.

b. Bản diễn Nôm

  • Nguyên tác: Hình thức trường đoản cú
  • Bản diễn Nôm: Hình thức song thất lục bát.

=> Bản diễn Nôm đã rất thành công khi diễn tả sâu sắc nội dung của tác phẩm đồng thời đưa ngôn ngữ dân tộc lên tầm cao mới, phong phú, uyển chuyển.

3. Đoạn trích

Vị trí: Đoạn trích từ câu 193 – 216

Nội dung: Viết về tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô đơn buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về.

Bố cục:

  • Đoạn 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn ,lẻ loi của người chinh phụ.
  • Đoạn 2 (8 câu cuối): Niềm nhớ thương người chồng phương xa.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Nỗi cô đơn ,lẻ loi của người chinh phụ.

a. 8 câu thơ đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng

“Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen
Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm dường đã có đèn biết chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiếp mà thôi
Buồn rầu chẳng nói nên lời
Hoa đèn kia với bóng người khá thương”

– Thời gian, khồng gian: tĩnh mịch, vắng lặng, mênh mông khắc sâu tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

– Hành động: “dạo” “thầm gieo” “ngồi rèm” “rủ thác đòi phen” => Gợi tả tâm trạng bồn chồn, không yên, cô đơn, trống trải.

– Ngoại cảnh: “chim thước” “đèn” => Mong ngóng, khát khao đồng cảm, sẻ chia nhưng nỗi buồn càng thêm trĩu nặng.

– Các biện pháp nghệ thuật: Câu hỏi tu từ, điệp ngữ bắc cầu; nghệ thuật đối xứng; đối lập; nhân hóa

-> Tác giả diễn tả rất thành công nỗi buồn sầu, cô đơn, lẻ bóng càng thêm trĩu nặng.

b. 8 câu tiếp theo: Nỗi sầu muộn triền miên

“Gà eo óc gáy sương năm trống
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”

-> Ngoại cảnh hiện lên ảm đạm, đượm buồn qua con mắt nặng trĩu tâm trạng của người chinh phụ.

“Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tự miền biển xa”

-> Từ láy kết hợp so sánh đặc tả nỗi cô đơn, sầu muộn trong tình cảnh lẻ loi đơn chiếc. Nỗi sầu trải dài theo năm tháng

“Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng”

-> Trạng thái bế tắc trong hành động và tâm tư.

2. Niềm nhớ thương người chồng phương xa.

a. Tấm lòng thủy chung của người chinh phụ:

“Lòng này gửi gió đông có tiện
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên”

-> Tấm lòng không thể đong đếm được vật chất, tác giả chỉ ước lệ tình cảm quý giá ấy như “nghìn vàng”

b. Nỗi nhớ của người chinh phụ

“Non yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời”

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong”

-> Nỗi nhớ triền miên, khôn nguôi; nỗi lo người chồng đang ở biên ải có được bình an, sớm về đoàn tụ.

c. Tâm trạng của người chinh phụ trong cảnh sầu”

“Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun”

-> Bút pháp tả cảnh ngụ tình thể hiện rõ nét tâm trạng của người chinh phụ ngày càng sầu thảm, làm cho khung cảnh thêm hoang vắng, quạnh hiu.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Miêu tả thành công những cung bậc cảm xúc khác nhau của người chinh phụ trong cảnh cô đơn, lẻ loi.

Gửi gắm tiếng nói phản kháng, tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa cướp đi hạnh phúc con người qua đó lên tiếng đòi quyền hạnh phúc con người đặc biệt là người phụ nữ.

=> Gía trị nhân văn, nhân đạo của tác phẩm.

2. Nghệ thuật

  • Thể loại ngâm khúc kết hợp hình thức thơ song thất lục bát tạo nên âm điệu, nhịp điệu thiết tha phù hợp.
  • Bút pháp trữ tình kết hợp tự sự hài hòa.
  • Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị mà đi vào lòng người.
  • Sử dụng thành công nhiều biện pháp tu từ đặc biệt là so sánh, khắc họa rõ nét tâm trạng nhân vật trữ tình.

Hy vọng với bài viết này sẽ giúp ích cho các em trong quá trình học môn văn lớp 10.