Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận SGK ngữ văn 12 tập 2 chi tiết nhất giúp các bạn học sinh nắm được những chuẩn mực của bài văn nghị luận, biết tránh các lỗi về dùng từ, đặt câu, sử dụng những giọng điệu không phù hợp trong văn nghị luận và luyện tập các bài tập trong SGK.
Tham khảo thêm:
- Diễn đạt trong văn nghị luận tiếp theo
- Soạn bài Ông già và biển cả
- Soạn bài Hồn trương ba da hàng thịt
- Soạn văn 12 chi tiết các tác phẩm
A: Diễn đạt trong văn nghị luận – Tóm tắt nội dung bài học
*Khi viết một bài văn nghị luận cần chú ý:
– Về cách dùng từ ngữ:
- Lựa chọn các từ ngữ sao cho chính xác và phù hợp với vấn đề cần nghị luận; tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng hoặc cầu kì.
- Kết hợp sử dụng với các biện pháp tu từ từ vựng (ví dụ như: ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,…) và một số những từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
– Về cách sử dụng và kết hợp của các kiểu câu:
- Phối hợp với một số kiểu câu trong bài văn, đoạn văn để tránh sự đơn điệu và nặng nề.
- Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo được nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.
– Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng và nghiêm túc nhưng ở các phần trong bài văn thì có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
B: Diễn đạt trong văn nghị luận – Cách sử dụng từ ngữ
Tìm hiểu các ví dụ trong SGK( trang 136) và thực hiện yêu cầu ở dưới
Đề bài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số các bài thơ của tập Nhật kí trong thành: Chiều tối; giải đi sớm;
a) Cùng trình bày một những nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào?
Ở đoạn số 1: dùng câu “Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về “trong đoạn hai vẫn ý này nhưng lại diễn đạt kiểu khác là “chúng ta không thể không nhắc tới”. Ở đoạn một dùng “trong lúc nhàn rỗi “ trong khi đó ở đoạn hai dùng “trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ”. Ở đoạn 1 dùng “bác vốn chẳng thích làm thơ “ nhưng ở đoạn hai lại dùng “thơ không phải là mục đích cao nhất của người chiến sĩ cách mạng”. Đoạn một là “vẻ đẹp lung linh” nhưng ở đoạn hai lại diễn tả là “những vần thơ vang lên của nhà tù”…
Như vậy qua việc so sánh cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ có điểm khác nhau là ở đoạn 1 dùng nhiều những từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận, ở đoạn văn số 2 dùng nhiều những từ ngữ hợp với văn nghị luận hơn.
b) Các từ ngữ không phù hợp trong ví dụ phía trên: Dùng từ ngữ không chính xác và không phù hợp với đối tượng nghị luận: nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh và vượt thoát qua chấn song.
Sửa lại bài: nhàn rỗi nên đổi thành thư thái; Bác vốn chẳng thích làm thơ sửa thành Bác chưa bao giờ tự cho mình là một nhà thơ; vẻ đẹp lung linh sửa thành vẻ đẹp cao quý; vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù thành ở ngoài lao.
c) Viết lại một đoạn văn có nội dung tương tự
Hồ Chí Minh không những là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta mà người còn là một nhà văn, một nhà thơ lớn. Người đã có những đóng góp cho văn học Việt Nam những tuyệt tác. Một trong số đó chính là tập thơ Nhật ký trong tù, đó là tập thơ được Người viết trong thời gian bị bọn Tưởng giới Thạch bắt giam tại Trung Quốc. Thơ không phải là mục đích cao nhất của những người chiến sĩ cách mạng như Người nhưng Người đã tự bộc bạch rằng trong tù không biết làm gì ngoài làm thơ . Với những tinh thần lạc quan “Thân thể ở trong lao/ Tinh thần ở ngoài lao” vượt qua những xiềng xích nhà tù Người đã cho ra đời những tuyệt tác vô tiền khoáng hậu như Chiều tối; giải đi sớm; mới ra tù; tập leo núi.
Tìm hiểu đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới(trang 137-sgk):
– Cách dùng từ của Xuân Diệu giàu hình tượng biểu cảm. Những hình ảnh được nhắc đến rất cụ thể sinh động và giàu chất thơ nhưng lại có tính ẩn dụ và khái quát cao: tiếng địch buồn, sáo Thiên Thai là muốn nhắc đến thơ của Thế Lữ – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát ly vào tiên giới; điệu ái tình là muốn nhắc đến thơ của Lưu Trọng Lư – tiêu biểu cho khuynh hướng lãng mạn thoát ly vào tình yêu; lời li tao được sử dụng như một điển tích, ý là muốn nhắc đến khuynh hướng lãng mạn đắm chìm trong cái tôi …
– Những từ in đậm cho thấy Xuân Diệu có những sự đồng cảm sâu sắc với Huy Cận và nói được đặc điểm thơ của Huy Cận: u buồn, sầu nhớ mênh mông.
Chỉ ra những từ ngữ không phù hợp trong đoạn văn và thay thế bằng các từ ngữ thích hợp(trang 138-sgk):
– Dùng từ khuôn sáo: vĩ đại, kiệt tác. – cách dùng từ ngữ thiếu chính xác: tranh chấp. – cách dùng từ ngữ thiếu trong sáng và dùng ngôn ngữ nói: quá trình con người sống, người ta ai mà chẳng phải sống, thế mà thôi, phát bệnh.
– Đoạn văn viết lại như sau:
Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia rất nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học của nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa hết sức sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới những sự hoàn thiện. Thực ra, con người ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng thế. Trương Ba không chỉ sống bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những sự trớ trêu, éo le của số phận mà lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cũng chỉ là một cái xác “âm u, đui mù” nếu không có hồn của Trương Ba. Nhưng nó cũng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn phát bệnh vì những đòi hỏi và những ham muốn quá quắt.
Khi viết văn nghị luận cần chú ý những điều sau:
Về cách dùng từ ngữ:
- Lựa chọn những từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận; tránh dùng những từ lạc phong cách hoặc từ ngữ sáo rỗng và cầu kỳ
- Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ, mang tính biểu cảm và gợi hình để bộc lộ cảm xúc phù hợp
C: Diễn đạt trong văn nghị luận – Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu
1. Tìm hiểu các ví dụ sau (Trang 138-139) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới
Đề bài: Hãy phân tích nhân vật Trọng Thủy trong truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
a) Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn trên:
- Đoạn 1: chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật và có sự kết hợp câu ngắn câu dài.
- Đoạn 2: sử dụng kết hợp với các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán,…
b) Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau ở trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên được linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu hơn.
c) Đoạn 2: đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp ( câu đơn đặc biệt, điệp ngữ, liệt kê, giải ngữ). Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn về thái độ, tình cảm của người viết, lời văn có nhạc điệu.
*Cụ thể:
– Câu đơn đặc biệt:”Cái chết sám hối cái chết trong sự ân hận muộn mằn .Cái chết khao khát được chuộc lại lỗi lầm” .Câu đơn đặc biệt ở đây ngắn gọn, cô đọng nhưng để lại ấn tượng cho người đọc.
– Điệp ngữ: “Cái chết” ( 6 lần) mạch văn như những đợt sóng ,câu văn tăng tính nhịp nhàng cân đối, có tác dụng nhấn mạnh cái chết của Trọng Thủy làm thể hiện rõ thái đô vừa phán xét nghiêm khắc vừa có sự cảm thông của người viết.
– Giải ngữ (phép chêm xen) : “Mất Mị Châu -mất một người vợ hiền dịu, ngây thơ, hết lòng vì chồng” bổ sung thêm ý nghĩ cho Mị Châu đồng thời cũng thể hiện sự tiếc nuối của Trọng Thủy và niềm trân trọng đối với nhân vật Mị Châu của người viết.
d) Trong một bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như thế sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú và có sắc thái tình cảm hơn.
Một số những biện pháp tu từ cú pháp thường được dùng trong bài văn nghị luận:
– Phép lặp cú pháp: làm cho câu văn tăng thêm tính cân đối hài hòa,nhịp nhàng,có tác dụng nhấn mạnh một sắc thái ý nghĩa,một tình cảm nào đó,để làm nổi bật những từ quan trọng,khiến cho lời nói trở nên sâu sắc,thấm thía và có sức thuyết phục hơn.
– Phép liệt kê: có tác dụng nêu lên sự đa dạng và phong phú phức tạp của sự vật hiện tượng,liệt kê cũng có giá trị biểu cảm to lớn,để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
– Phép sóng đôi: làm cho câu văn nhịp nhàng cân đối,khi đọc lên có ngữ điệu trang trọng,thiết tha,náo nức và đồng thời làm nổi bật nên những ý tưởng chính ,thuyết phục được người đọc,người nghe.
– Câu hỏi tu từ :là phương tiện lôi kéo sự chú ý, nâng cao giọng điệu cảm xúc của phát ngôn.
2. Tìm hiểu ví dụ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới ( trang 139):
a) Trong trích đoạn trên, người viết chủ yếu là sử dụng các câu trần thuật (câu kể). Việc sử dụng các câu trần thuật ấy mang tới cho người đọc thêm những thông tin về nội dung nghị luận, mà ở đây là viết về không gian nghệ thuật trong thơ của nhà thơ Nguyễn Bính.
b) Câu “Chỉ nghỉ lại cũng đã se lòng” là câu rút gọn, bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp. Khác với các câu còn lại trong đoạn trích chỉ đơn thuần là câu trần thuật. Sử dụng câu rút gọn này tạo ra sự bất ngờ và lôi cuốn người đọc bởi nó thông báo một cách trực tiếp đến với người đọc, người nghe về cảm xúc của tác giả.
Chỉ rõ những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của đoạn văn và nêu cách khắc phục (trang 140 – sgk)
– Những nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của các đoạn văn trên là:
- Đoạn số 1: Phần trạng ở câu đầu quá dài dòng gây rườm rà và luẩn quẩn
- Đoạn số 2: Vị ngữ của các câu quá dài, quá phức tạp
– Cách khắc phục
- Đoạn số 1: Có thể bỏ hoặc rút ngắn phần trạng ngữ ở câu 1
- Đoạn số 2: Có thể tách vị ngữ thành những câu nhỏ hơn.
Khi sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận, cần chú ý một số điểm sau:
– Sử dụng kết hợp các kiểu câu để tạo những giọng điệu linh hoạt và biểu hiện cảm xúc
– Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu và nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc.
Ngoài ra, chúng tôi đã tổng hợp một số tài liệu, văn mẫu, đề bài tập học tốt môn Văn THPT, các bạn có thể tải về TẠI ĐÂY. Chúc các bạn học tốt nhé!