Soạn văn 12 nhân vật giao tiếp

0

Soạn văn 12 Nhân vật giao tiếp. Bài soạn dưới đây giúp các bạn học sinh nắm được những đặc điểm, vai trò và tác động chi phối lời nói của các nhân vật trong hoạt động giao tiếp. Bên cạnh đó bài soạn cũng giúp các bạn trả lời tất cả các câu hỏi trong sách sgk để các bạn có thể hiểu được nội dung của bài học.

Soạn văn 12 nhân vật giao tiếp
Soạn văn 12 nhân vật giao tiếp

Tham khảo thêm:

KHÓA ÔN CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

NHANH CHÓNG LẤP LỖ HỔNG KIẾN THỨC - TỰ TIN NHẬP CUỘC ĐƯỜNG ĐUA ĐẠI HỌC

✅ Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm theo từng chuyên đề thi tốt nghiệp THPT

✅ Cung cấp các phương pháp làm bài hiệu quả theo từng chuyên đề THPT

✅ Lưu ý các lỗi sai thường gặp và tips, mẹo gia tăng tốc độ làm bài

✅ Đầy đủ các môn Toán - Lí - Hóa - Anh - Văn - Sinh - Sử - Địa - GDCD

✅ Học phí chỉ 50K/chuyên đề

1. Kiến thức cơ bản

– Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp thường xuất hiện trong vai người nói (người viết), hoặc trong vai người nghe (người đọc); ở giao tiếp dạng nói thì các nhân vật giao tiếp thường đổi vai và luân phiên lượt lời với nhau.

– Các nhân vật giao tiếp có thể có những vị thế ngang hàng hoặc cách biệt, có thể xa lạ hay cũng có thể có quan hệ thân tình. Những đặc điểm đó cùng với những đặc điểm riêng biệt khác của từng người (như: lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, văn hoá,…) luôn luôn chi phối lời nói của họ về mặt nội dung và hình thức ngôn ngữ.

– Để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp tốt nhất, mỗi nhân vật giao tiếp phải tùy thuộc vào ngữ cảnh mà lựa chọn và thực hiện một chiến lược giao tiếp phù hợp (bao gồm những việc như:  việc lựa chọn đề tài, nội dung, phương tiện ngôn ngữ, cách thức, thứ tự nói hoặc viết,…).

Trả lời câu hỏi số 1 – trang 18 – sgk – ngữ văn 12 – tập 2

Hãy đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi bên dưới (SGK, trang 18)

*Trả lời:

a) Hoạt động giao tiếp trong đoạn trích có các nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và “thị”.

Các nhân vật giao tiếp này có một số đặc điểm sau:

–  Về lứa tuổi: họ đều là những người còn rất trẻ tuổi.

–  Về giới tính: nhân vật Tràng là nam, những nhân vật còn lại là nữ.

–  Về tầng lớp xã hội: tất cả họ đều là những người dân lao động nghèo đói.

b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và  có sự luân phiên như sau:

–   Lượt lời 1: Hắn (là cách gọi Tràng) là người nói, những cô gái là người nghe.

–   Lượt lời 2:Những cô gái chính là người nói, Tràng và “thị” là người nghe.

–   Lượt lời 3: Nhân vật “Thị” là người nói, Tràng (chủ yếu) và những cô gái là người nghe.

–   Lượt lời 4: Nhân vật Tràng là người nói, “thị” là người nghe.

Lượt lời đầu tiên của nhân vật “thị” hướng tới nhân vật Tràng.

c) Các nhân vật giao tiếp trên họ đều bình đẳng về vị trí xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ nghèo đói).

d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có một mối quan hệ hoàn toàn xa lạ. Nhưng sau đó họ đã nhanh chóng trở nên thân tình vì họ cùng lứa tuổi, cùng vị thế xã hội.

e) Một số những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân – sơ, lứa tuổi, giới tính và nghề nghiệp đã chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò nhau. Dần dần khi đã quen, họ đã mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị trí xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã thân thiết.

Trả lời câu hỏi số 2 – trang 19 – sgk – ngữ văn 12 – tập 2:

Hãy đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi nêu bên dưới (SGK, trang 19, 20)

Trả lời:

a) Các nhân vật giao tiếp ở đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng, Lí Cường và Chí Phèo.

Nhân vật Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp khi quay sang nói với Chí Phèo, Lý Cường. Còn lại, khi mà nói với mấy bà vợ, với dân làng, Bá Kiến lúc đó nói cho nhiều người nghe (trong đó cũng có cả Chí Phèo).

b) Vị thế xã hội của nhân vật Bá Kiến với từng người nghe.

–  Với mấy bà vợ – nhân vật Bá Kiến là chồng (là chủ gia đình) nên “quát”.

–  Với dân làng – Bá Kiến là một  “cụ lớn” thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất lại là đuổi (“Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này”).

–  Với nhân vật Chí Phèo – Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến để “ăn vạ”. Bá Kiến lúc này vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng.

–  Với nhân vật Lý Cường – Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng chỉ để xoa dịu Chí Phèo.

c) Đối với nhân vật Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:

–  Đuổi mọi người về để cố tình cô lập Chí Phèo.

–  Dùng những  lời nói ngọt nhạt đế vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo: “Anh Chí ơi!” rồi lại thân mật “cái anh này”. Tiếp đến là với cách xưng hô như người trong nhà với ngôi thứ nhất số nhiều: ta (để phân biệt với người ngoài). Bên cạnh cách xưng hô là những lời nói nhẹ nhàng, khích lệ, động viên và hành động như những người quen thân lâu ngày mới gặp.

– Nâng vị thế của Chí Phèo lên ngang hàng với mình để có thể xoa dịu Chí. Để Chí Phèo không xem mình là đối địch, Bá Kiến đã nhận Chí Phèo là người nhà, là họ hàng. Cách nâng vị thế giao tiếp này làm cho Chí Phèo hãnh diện vì được ngang hàng với  một gia đình danh giá nhất làng, chẳng mấy chốc mà hắn quên mất ý định ban đầu.

d) Với chiến lược giao tiếp như trên, nhân vật Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời của Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn đến thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục trước Bá Kiến

2. Giải đáp phần luyện tập:

Hướng dẫn trả lời câu 1 (trang 21 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Nhân vật anh Mịch   Nhân vật ông Lý
Vị thế xã hội nhân vật này có vị thế xã hội thấp (thuộc những giai cấp bị trị, bị áp bức, bóc lột, bị o ép nhiều bề); ở đây là nạn nhân khi bị bắt đi xem bóng đá nhân vật này là bề trên – Vai vế cao – là người đại diện cho chính quyền thực dân phong kiến ở trong làng, thuộc giai cấp thống trị. Thừa lệnh của quan bắt người đi xem đá bóng
Lời nói nhân vật van xin (gọi ông, lạy…) để khỏi phải đi xem bóng đá Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, lệnh….)

 

Hướng dẫn trả lời câu 2 (trang 21 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Trong đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp

a) Chú ý đến thái độ và lời nói của họ.

– Viên đội sếp Tây: quát tháo

– Chú bé con thì  thầm thì

– Chị con gái: thốt ra

– Anh sinh viên: kêu lên

– Bác cu-li xe: thở dài

Một nhà nho: lẩm bẩm.

Các bạn suy nghĩ về vị thế xã hội để giải thích điều sau: vì sao viên đội sếp Tây lại có thể quát tháo dân chúng với những lời lẽ thô bỉ như thế.

b) Xác định mối quan hệ giữa những đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa của các nhân vật giao tiếp với những đặc điểm trong lời nói của từng người:

– Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, lời nói hết sức ngộ nghĩnh.

– Chị em gái:là phụ nữ nên chú ý cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ rất thích thú.

– Anh sinh viên: vì đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một cái dự đoán chắc chắn.

– Bác cu-li xe thì chỉ chú ý đến đôi ủng.

– Nhà nho: là người có trình độ nên chú ý nhiều đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho

Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ và cách nói. Điểm chung là những lời châm biếm, mỉa mai.

Hướng dẫn trả lời câu 3 (trang 21 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng rất thân tình. Các bạn nên chú ý từ ngữ xưng hô:

– Bà lão: xưng là bác trai, anh ấy…

– Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ…

b) Những sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên.

– Bà lão hỏi thăm thì chị Dậu cảm ơn.

– Bà lão hỏi về bệnh tình anh Dậu thì chị Dậu trả lời một cách tỉ mỉ.

– Bà lão mách bảo trốn đi thì chị Dậu đã  tán thành và nghe theo.

c) Những nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.

Butbi đã tổng hợp một số tài liệu, văn mẫu, đề bài tập học tốt môn Văn THPT, các bạn thể tải về tham khảo miễn phí TẠI ĐÂY nhé!