Soạn bài Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 2 chi tiết nhất | Ngữ văn 12

0

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 2 hay nhất. Bài soạn dưới đây sẽ giúp các bạn nắm một cách hệ thống và biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức cơ bản đã được học trong chương trình ngữ văn 12.

Soạn bài Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 2 chi tiết nhất | Ngữ văn 12
Soạn bài Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 2 chi tiết nhất | Ngữ văn 12

Tham khảo thêm:

KHÓA ÔN CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

NHANH CHÓNG LẤP LỖ HỔNG KIẾN THỨC - TỰ TIN NHẬP CUỘC ĐƯỜNG ĐUA ĐẠI HỌC

✅ Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm theo từng chuyên đề thi tốt nghiệp THPT

✅ Cung cấp các phương pháp làm bài hiệu quả theo từng chuyên đề THPT

✅ Lưu ý các lỗi sai thường gặp và tips, mẹo gia tăng tốc độ làm bài

✅ Đầy đủ các môn Toán - Lí - Hóa - Anh - Văn - Sinh - Sử - Địa - GDCD

✅ Học phí chỉ 50K/chuyên đề

1, Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 2 – Nội dung ôn tập

– Văn học Việt Nam gồm một số các tác phẩm: Vợ chồng A Phủ( nhà văn Tô Hoài) ; Vợ nhặt( Kim Lân) ; Rừng xà nu( Nguyễn Trung Thành); Những đứa con trong gia đình(của  Nguyễn Thi); Chiếc thuyền ngoài xa( Nguyễn Minh Châu); Một người Hà Nội( Nguyễn Khải); …

– Văn học nước ngoài gồm có: Thuốc( Lỗ Tấn), Số phận con người( M Sô-Lô-Khốp) , Ông già và biển cả (Ơ-Hê-minh-uê).

2. Ôn tập phần văn học lớp 12 kì 2 – Phương pháp ôn tập

Ôn tập phần văn học 12 trang 197

Câu 1 (trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Đề bài: Những sự phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của những người dân lao động trong các tác phẩm Vợ chồng A Phủ (của nhà văn Tô Hoài), Vợ nhặt  (của Kim Lân). Hãy phân tích những nét đặc sắc tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.

*Lời giải chi tiết:

  Tác phẩm: Vợ chồng A Phủ Tác phẩm :Vợ nhặt
Số phận và cảnh ngộ của con người trong tác phẩm Số phận bi thảm của những người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức và bóc lột của bọn thực dân phong kiến trước cách mạng một cổ đôi ba tròng xiết chặt: thực dân Pháp và những chế độ phong kiến (thống lý Pá Tra), những quan niệm mê tín dị đoan và những hủ tục từ xa xưa. Đặt nhân vật vào tình cảnh hết sức thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945, tác giả đã dựng lên một không khí tối tăm, ảm đạm bao trùm cái xóm ngụ cư; những người nông dân nghèo khổ và thậm chí là những người dân ngụ cư, gặp nhau trong tình huống truyện oái oăm: “vợ nhặt”.
Những tư tưởng nhân đạo của tác phẩm – Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng bản thân, đi theo cách mạng. – Đi sâu vào lý giải và phân tích hiện thực bằng cái nhìn vừa đau xót, vừa căm giận.

– Ngợi ca tình người cao đẹp với những  khát vọng sống, khát vọng  hạnh phúc và hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn .

Câu 2 (trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Đề bài: Các tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Từ đó hãy so sánh để làm rõ những khám phá và những sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó.

*Lời giải chi tiết:

a) Những khám phá và  sáng tạo của nhà văn Nguyễn Trung Thành trong Rừng xà nu.

– Tác giả đã chọn một loại cây rất gần gũi với đời sống của đồng bào Tây Nguyên và xây dựng hình ảnh ấy thành một biểu tượng đẹp đẽ, đặc sắc và tiêu biểu cho sức sống mãnh liệt và những ý chí kiên cường, bất khuất của đồng bào Tây Nguyên trong công cuộc chống Mỹ cứu nước với hình tượng rừng xà nu. Miêu tả rừng xà nu thành một nền cảnh thiên nhiên rất hùng vĩ và tráng lệ cho cuộc chiến đấu anh hùng của dân làng Xô Man chống Mỹ cứu nước và  tô đậm chất sử thi hào hùng cho câu chuyện.

– Chọn cách thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước qua hình ảnh một tập thể nhân dân anh hùng, đó là dân làng Xô Man. Phát hiện ra những vẻ đẹp riêng của từng con người trong thời kỳ chống Mỹ gắn với từng số phận, từng tính cách và phẩm chất của họ: cụ Mết (già làng), Dít (bí thư chi bộ), đặc biệt là Tnú.

– Chủ đề của truyện là nói về những chân lý của thời đại cách mạng: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.

b) Những khám phá và sáng tạo của nhà văn  Nguyễn Thi trong Những đứa con trong gia đình.

– Chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong tác phẩm được thể hiện khá sắc nét trong truyền thống anh dũng, đáng tự hào của một gia đình. Tiêu biểu cho ý tưởng đó của tác giả chính là hình ảnh hai chị em Chiến và Việt.

– Chọn một gia đình để viết truyện và ý tưởng của nhà văn chính là để nói lên những điều sâu xa: gia đình là một tế bào của xã hội, một gia đình bình thường đã lần lượt như thế, thì cả miền Nam hay cả nước sẽ như thế nào? Đó chính là sức mạnh của chủ nghĩa anh hùng cách mạng khi nó đã thấm sâu đến từng người dân ,đặc biệt nó đã đầy ắp trong tim của thế hệ trẻ.

– Nhà văn Nguyễn Thi rất hiểu con người miền Nam, đặc biệt là “kiểu người Út Tịch”, sinh ra là để đánh giặc cứu nước, mà đã đánh giặc thì tinh thần dũng cảm, gan góc không ai bằng. Vì thế, ông đã xây dựng rất thành công kiểu nhân vật đánh Mỹ trong gia đình và đặc biệt là hai nhân vật Chiến và Việt.

Câu 3 (trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Đề bài: Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

*Lời giải chi tiết:

* Tình huống truyện trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa: tình huống nhận thức.

Phát hiện thứ nhất  là phát hiện về cái tuyệt mỹ, tuyệt thiện:

– “Cảnh đắt trời cho”:

  • Hình ảnh chiếc thuyền thơ mộng và thanh bình xuất hiện giữa bầu sương mù trắng như sữa lại pha thêm chút hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào.
  • Vài bóng người lớn lẫn trẻ con đều ngồi im như tượng trên chiếc mui khum khum đang hướng mặt vào bờ.

Là bức họa diệu kỳ do thiên nhiên, do cuộc sống ban tặng cho con người; là một sản phẩm quý hiếm của hóa công mà trong đời người nghệ sĩ nhiếp ảnh nào cũng khao khát được chứng kiến cảnh ấy.

– Cảm nhận của người nghệ sĩ:

  • Cảm thấy rung động.
  • Thấy tâm hồn mình được thanh lọc và được gột rửa.
  • Thấy hạnh phúc.

Phát hiện thứ hai – về những hiện thực cuộc sống:

– Sự thật kinh ngạc:

  • Đằng sau cái vẻ đẹp toàn mỹ là hiện thân của cái xấu, là một hiện thực trần trụi: bước ra khỏi chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ ấy là một người đàn bà xấu xí trạc ngoài 40 tuổi, rỗ mặt… Đi sau người đàn bà là người đàn ông cao lớn và dữ dằn, với tấm lưng rộng và cong như lưng của một chiếc thuyền…
  • Đằng sau cái vẻ đẹp toàn thiện là hiện thân của cái ác, là một cảnh tượng tàn nhẫn, đó là cảnh tượng điển hình của bạo lực gia đình: người đàn bà đi trước, người đàn ông lẳng lặng đi theo sau không nói câu nào… đột nhiên bỗng trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay,… dùng một  chiếc thắt lưng quật tới tấp lên người của người đàn bà ấy nhưng người đàn bà ấy đứng im không chống trả, đứa bé chạy ra…

Cảm nhận của nghệ sĩ Phùng về cảnh tượng ấy: “kinh ngạc đến thẫn thờ”, “mấy phút đầu cứ đứng há mồm ra mà nhìn”, “chết lặng”…

* Ý nghĩa của tình huống: Mang đến cho nghệ sĩ Phùng những nhận thức về cuộc sống:

– Cuộc sống không hề đơn giản và xuôi chiều mà chứa đựng rất nhiều những nghịch lý. Cuộc sống luôn luôn tồn tại những điều tốt – xấu, thiện – ác.

– Đừng bao giờ nhầm lẫn giữa hiện tượng và bản chất, đừng bao giờ nhầm lẫn giữa hình thức vẻ bề ngoài với nội dung thực chất bên trong, đừng vội đánh giá sự vật hay con người ở dáng vẻ bên ngoài mà phải tìm hiểu cái thực chất bề sâu đằng sau vẻ ngoài ấy.

Câu 4 (trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Đề bài: Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của nhà văn Lưu Quang Vũ.

Lời giải chi tiết:

Những ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích:

– Đoạn trích Hồn Trương Ba, da hàng thịt phản ánh một cuộc đấu tranh giữa hồn và xác, sự tìm lại chính mình và đề cao cái sống đích thực của con người.

– Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của nhà văn Lưu Quang Vũ trước hết thể hiện ở sự phê phán một số những biểu hiện tiêu cực của lối sống đương thời, cần phải xác định rõ, qua vở kịch, Lưu Quang Vũ đã phê phán cái quan niệm sống và tình trạng sống như thế nào. Để trả lời câu hỏi này, phải nắm được hai bình diện cơ bản của vở kịch như sau:

– Mâu thuẫn giữa linh hồn và thể xác, giữa đạo đức và những tội lỗi.

– Bi kịch của Trương Ba chính là bi kịch con người không được sống đúng là mình, sống thật với mình. Từ sự phê phán nói trên, tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt đã gửi gắm một triết lý sâu sắc về lẽ sống, lẽ làm người: Cuộc sống thật là đáng quý nhưng không phải sống thế nào cũng được. Con người phải luôn luôn đấu tranh với bản thân để vươn tới sự thống nhất, hài hoà giữa linh hồn và thể xác, hướng tới sự hoàn thiện cả về nhân cách.

Câu 5 (trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Đề bài: Ý kiến tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của tác giả Sô-lô-khốp.

Lời giải chi tiết:

Những nét đặc sắc về nội dung tư tưởng, nghệ thuật trong tác phẩm:

– Cách kể chuyện: Tác phẩm Số phận con người được xây dựng theo lối truyện lồng trong truyện.

  • Tác phẩm có hai người kể chuyện: Người thứ nhất là Xô-cô-lốp, nhân vật chính: người thứ hai chính là tác giả.
  • Thái độ của người kể chuyện là sự đồng cảm sâu sắc với nhân vật chính, xúc động mãnh liệt trước số phận của nhân vật này. Điều đó đã tạo nên chất trữ tình sâu sắc của tác phẩm.

– Truyện cũng có một đoạn trữ tình ngoại đề ở phần cuối bày tỏ những sự đồng cảm, lòng tin tưởng và sự khâm phục của tác giả đối với một tính cách Nga đầy kiên cường và nhân hậu.

  • Nhà văn tin tưởng vào một thế hệ tương lai qua hình ảnh của chú bé Va-ni-a: Thiết nghĩ rằng con người Nga đó, một con người có ý chí kiên cường sẽ đứng vững được và sống bên cạnh bé, chú bé kia một khi lớn lên sẽ phải đương đầu với mọi thử thách.
  • Đó cũng chính là lời nhắc nhở, kêu gọi sự quan tâm của toàn xã hội đối với một số phận cá nhân sau chiến tranh.
  • Cách kể chuyện này tạo ra được một phương thức miêu tả lịch sử mới: Lịch sử trong mối quan hệ mật thiết với số phận của cá nhân.

– Cốt truyện và chi tiết cũng thể hiện rõ cái bút pháp hiện thực táo bạo của Sô-lô-khốp và tôn trọng tính chân thật.

  • Tác phẩm không tô hồng cái hiện thực bằng lối kết thúc có hậu mà báo trước vô vàn những khó khăn trở ngại mà con người phải vượt qua trên con đường tìm kiếm đến hạnh phúc.
  • Sô-lô-khốp đã miêu tả chiến tranh trong cái bộ mặt thật của nó, thể hiện một cách nhìn mới và với cách mô tả mới hiện thực cuộc sống sau chiến tranh. Tác giả đã sáng tạo rất nhiều tình huống nghệ thuật, rất nhiều chi tiết tình tiết, cảm động để khám phá chiều sâu tính cách của nhân vật (cảnh nhận con, những giọt nước mắt của vợ người bạn và giấc ngủ của bé Va-ni-a…).

– Nhân vật trong tác phẩm là những con người rất bình thường và thậm chí nhỏ bé với tất cả các quan hệ phức tạp, đa dạng, tiêu biểu cho số phận của những con người trong chiến tranh. Tác giả ví hai cha con Sô-lô-khốp là “hai con người côi cút, hai hạt cát đó bị bão tố chiến tranh thổi bay tới những miền xa lạ”. Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm của nhân vật Xô-cô-lốp đã làm nổi bật lên cái tâm hồn nhân hậu và tính cách kiên cường của anh. Đó là những con người rất đỗi bình thường mà vĩ đại, hình ảnh của nhân dân Nga.

– Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không phải né tránh những sự mất mát, không say sưa với chiến thắng mà biết cảm nhận, biết chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh và từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái,của tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người ta vượt lên số phận.

Trả lời câu 6 (trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Những căn bệnh của người Trung Quốc ở đầu thế kỷ XX mà Lỗ Tấn chỉ ra trong tác phẩm:

– Bệnh u mê lạc hậu của người dân qua hình tượng những chiếc bánh bao tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du.

– Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong.

– Một số những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:

  • Cốt truyện dù đơn giản nhưng rất hàm súc.
  • Các chi tiết và các hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng. Đặc biệt là hình ảnh những chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du…
  • Không gian và thời gian của truyện chính là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa.

Câu 7 (trang 197 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

– Đề bài: Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của tác giả Ơ. Hê-minh-uê?

Lời giải chi tiết:

Những ý nghĩa biểu tượng trong tác phẩm:

– Ông lão và con cá kiếm: Hai hình tượng này mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập.

– Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của những con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng lại rất to lớn của đời mình:

  • Ông lão ngư phủ lành nghề, một mình đơn độc trong những cuộc chiến đấu, dũng cảm và mưu trí thực hiện cái ước mơ bắt bằng được con cá lớn của cuộc đời mình.
  • Cảm nhận của ông lão về “đối thủ” – con cá kiếm là không hề nhuốm màu hằn thù, ngược lại, ông gần như rất cảm kích và chiêm ngưỡng, thậm chí pha lẫn những niềm tiếc nuối nếu phải giết nó. Đây cũng chính là điểm làm nên vẻ đẹp cao thượng của ông lão.

– Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng và vĩ đại của tự nhiên:

  • Khi con cá bị mắc phải lưỡi câu của ông lão, nó không lặn xuống để nhấn chìm con thuyền, không vùng vẫy để thoát ra mà nó kéo ông lão ra khơi và chấp nhận một cuộc đấu sức với ông lão.
  • Những vòng lượn của nó và những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt của con cá chứng tỏ cho chúng ta thấy sự dũng cảm kiên cường không kém gì đối thủ của nó.
  • Con cá kiếm chính là hình ảnh của lý tưởng, của những ước mơ mà mỗi người theo đuổi trong cuộc đời.
  • Sự khác biệt giữa hình ảnh đẹp đẽ cuối cùng của con cá khi chưa bị chiếm lĩnh mang một ý nghĩa riêng và phải chăng đó chính là hình ảnh chuyển từ ước mơ sang hiện thực – nó không còn quá xa vời và không còn quá khó nắm bắt và cũng chính vì như thế, nó không còn đẹp đẽ và huy hoàng như trước nữa.

– Trong mối quan hệ phức tạp giữa thiên nhiên với con người, không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên cũng có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm chính là biểu tượng của những ước mơ bình thường, giản dị nhưng cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất đã từng đeo đuổi một lần trong đời.