Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài kết bài trong bài văn nghị luận | Ngữ văn 12

0

Soạn văn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài kết bài trong bài văn nghị luậnSGK ngữ văn 12 tập 2 hay nhất. Để làm tốt bài viết văn nghị luận thì cần phải có những kỹ năng về mở bài , kết bài. Bài soạn dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn làm mở bài và kết bài đúng cách, ấn tượng sẽ khiến bài viết hấp dẫn hơn và thuyết phục hơn.

Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài kết bài trong bài văn nghị luận | Ngữ văn 12
Soạn bài Rèn luyện kĩ năng mở bài kết bài trong bài văn nghị luận | Ngữ văn 12

Tham khảo thêm:

KHÓA ÔN CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

NHANH CHÓNG LẤP LỖ HỔNG KIẾN THỨC - TỰ TIN NHẬP CUỘC ĐƯỜNG ĐUA ĐẠI HỌC

✅ Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm theo từng chuyên đề thi tốt nghiệp THPT

✅ Cung cấp các phương pháp làm bài hiệu quả theo từng chuyên đề THPT

✅ Lưu ý các lỗi sai thường gặp và tips, mẹo gia tăng tốc độ làm bài

✅ Đầy đủ các môn Toán - Lí - Hóa - Anh - Văn - Sinh - Sử - Địa - GDCD

✅ Học phí chỉ 50K/chuyên đề

1. Rèn luyện kĩ năng mở bài kết bài trong bài văn nghị luận

I. Viết phần mở bài

Câu 1. Tìm hiểu các phần mở bài trong SGK – trang 113 và cho biết phần mở bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lý do lựa chọn của các bạn.

– Mở bài số 1: Không phù hợp, vì vấn đề đặt ra là “giá trị nghệ thuật của tình huống truyện” nhưng mở bài này chỉ đề cập đến tác giả và một số những tác phẩm chính.

– Mở bài số 2: Không phù hợp, vì đề bài chỉ yêu cầu phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện nhưng người viết lại nêu cả giá trị về nội dung.

– Mở bài số 3: Phù hợp vì đã giới thiệu được đúng vấn đề yêu cầu của bài viết.

Câu 2: Đọc các phần mở bài trong sgk – trang 113 và thực hiện yêu cầu nêu ở phía dưới

  1. Xác định những vấn đề được triển khai trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề nghị luận.
  2. Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài đó.

*Gợi ý:

  1. Những vấn đề được triển khai trong văn bản:

– Đoạn (1): Khẳng định quyền độc lập và quyền tự do của con người.

– Đoạn (2): Tiếng biệt hành – một trong những bài thơ mới và hay nhất.

– Đoạn (3): Giá trị của truyện ngắn Chí Phèo.

⇒ Tính hấp dẫn của các mở bài trên được thể hiện: Các mở bài đều có sự liên hệ, đối chiếu với các đối tượng khác để từ đó làm nổi bật nên những đối tượng chính được nói đến.

II. Viết phần kết bài

Câu 1. Tìm hiểu các phần kết bài trong SGK – trang 114 và cho biết phần kết bài nào phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận. Giải thích vắn tắt lý do lựa chọn của các bạn.

– Kết bài số 1: Không phù hợp, vì phần kết bài này không khái quát được nội dung chính là suy nghĩ về ông lái đò, mà chỉ khái quát lại về tác phẩm.

– Kết bài số 2: Phù hợp, vì phần kết bài đã tổng kết được nội dung xoay quanh nhân vật ông lái đò.

Câu 2. Những phần kết bài trong SGK-trang 115 đã nêu được những nội dung gì của văn bản và có khả năng tác động đến người đọc như thế nào? Tại sao?

– Kết bài (1): Đưa ra những nhận định tổng quát, khẳng định ý nghĩa vấn đề cần trình bày là quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt Nam, cũng như mở rộng vấn đề khẳng định quyết tâm giữ vững quyền độc lập của dân tộc ta.

⇒ Tác động mạnh mẽ đến người nghe và người đọc vì đã khơi dậy được tinh thần tự hào dân tộc của nhân dân.

– Kết bài (2): nhấn mạnh lại dấu ấn của Hai đứa trẻ đã được chỉ ra ở trước đó: “Hai đứa trẻ… điều này…”

⇒ Kết bài đã khơi gợi sự tò mò của những người đọc đối với tác phẩm.

Câu 3. Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1 và 2, theo các bạn, phần kết bài cần đáp ứng được những yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản? Chọn phương án mà trả lời đầy đủ và chính xác nhất.

Chọn C:  Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu những đánh giá khái quát và gợi những liên tưởng rộng hơn và sâu sắc hơn.

⇒ Tổng kết:

– Mở bài thông báo chính xác và  ngắn gọn vấn đề cần nghị luận, hướng người đọc (người nghe) vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi những sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

– Kết bài thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu những đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề, gợi lên những liên tưởng rộng rãi hơn và sâu sắc hơn.

2. Luyện Tập rèn luyện kĩ năng mở bài kết bài trong bài văn nghị luận

Câu 1 – sgk – trang 116 – ngữ văn 12-tập 2.

So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài sgk trang 116 trong bài văn nghị luận về tác phẩm “Ông già và biển cả” với đề bài là: “Cảm nhận của các bạn về số phận của con người qua hình tượng của ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn O. Hê-minh-uê.

*Trả lời:

– Điểm giống nhau: giới thiệu cụ thể vấn đề cần nghị luận chính là “số phận của con người qua hình tượng của ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn Ơ. Hê-minh-uê”.

– Điểm khác nhau:

  • Mở bài số 1: Mở bài trực tiếp (Giới thiệu về tác giả và tác phẩm rồi đi đến vấn đề cần nghị luận).
  • Mở bài số 2: Mở bài gián tiếp (Đối chiếu với bài thơ “Biển đêm” của V.Huy-gô. Dẫn dắt từ những vấn đề bi kịch của con người).

Hướng dẫn trả lời câu 2 trang 116 Ngữ văn 12 tập 2:

Tại sao phần mở bài và kết bài trang 116 chưa đạt yêu cầu? Các bạn hãy viết lại để những phần này có thể hay hơn và phù hợp hơn.

Đề bài: Suy nghĩ của các bạn về hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.

*Trả lời:

Mở bài:

Chưa đạt yêu cầu vì không giới thiệu được vấn đề đang cần nghị luận.

⇒ Khắc phục: Tô Hoài là một nhà văn hiện đại nổi tiếng với đề tài thiếu nhi và đề tài miền núi. Trong mảng đề tài miền núi, truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” chính là tác phẩm tiêu biểu nhất của ông. Truyện ngắn đã tái hiện một cách cảm động số phận đau thương và hành trình đến với cách mạng của những đồng bào miền núi qua hai nhân vật Mị và A Phủ. Trong đó, Mị chính là linh hồn, là ngọn lửa của toàn bộ thiên truyện.

Kết bài:

Kết bài trên không đạt yêu cầu bởi không đánh giá về vấn đề trung tâm của bài viết

⇒ Khắc phục: Nhân vật Mị tiêu biểu cho những số phận đau thương của người phụ nữ vùng cao ở thời kì trước cách mạng nhưng đồng thời cũng là biểu tượng cho sức sống tiềm tàng và vẻ đẹp của tâm hồn đáng trân trọng ở họ. Khắc họa sống động được nhân vật Mị là một trong những thành công nghệ thuật lớn nhất của Tô Hoài trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”.

Bài tham khảo:

Mở bài:

Nhà văn Tô Hoài là một người có vốn hiểu biết rất phong phú và sâu rộng về những vùng miền trên khắp cả Tổ Quốc nhưng có lẽ hiểu biết nhất vẫn là vùng đất Tây Bắc, ở đó không chỉ khắc nghiệt về khí hậu thời tiết địa hình mà con người nơi đây cũng phải chịu những đau thương của xã hội hủ tục lạc hậu thời bấy giờ. Với văn phong hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh đầy sinh động với biệt tài miêu tả nội tâm của nhân vật sâu sắc nhà văn Tô Hoài đã mang đến cho chúng ta một hình tượng nhân vật của người phụ nữ Tây Bắc điển hình. Điển hình cho số phận, cho nỗi khổ của hạnh phúc lứa đôi và những giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo qua hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ Chồng A Phủ. Có thể nói rằng tác phẩm này đã mang đến những cảm xúc cho chúng ta khi thấu hiểu được số phận người con gái tên Mị.

Kết bài:

Như vậy có thể thấy Mị là một cô gái điển hình cho số phận của những người phụ nữ Mông thời bấy giờ. Họ là người có tài năng có nhan sắc nhưng lại bị chính những thần quyền hủ tục và cường quyền bạo lực chà đạp về cả thể xác cũng như tinh thần. Họ đã biết vùng dậy để đi theo cách mạng để có thể chống lại những thế lực kia.

Hướng dẫn trả lời câu 3 trang 117 Ngữ văn 12 tập 2:

Các bạn hãy viết một số mở bài và kết bài khác nhau cho cùng một bài văn theo một trong những đề bài sau đây:

Đề 1. Suy nghĩ của các bạn về hình tượng “sóng” và những khát vọng tình yêu trong bài thơ Sóng của nhà thơ Xuân Quỳnh.

Đề 2. Các bạn hiểu thế nào về tình yêu và những khát vọng đối với tự do trong bài thơ Tự do của nhà thơ P.Ê-luy-a?

Đề 3. Hãy lý giải những nguyên nhân và ý nghĩa của hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng với A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.

*Trả lời:

♦ Đề 1:

Mở bài 1: Xuân Quỳnh là cái tên rất nổi bật trong lớp các nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Làm nên được sự nổi bật ấy là một hồn thơ độc đáo với những trăn trở về tình yêu lứa đôi và hạnh phúc đời thường của một trái tim phụ nữ nhạy cảm. Điều đó được thể hiện đậm nét trong bài thơ “Sóng”,  đó chính là kiệt tác trong đời thơ Xuân Quỳnh. Đến với bài thơ, hình tượng “sóng” và những khát vọng tình yêu cháy bỏng sẽ đưa ta đến với những vẻ đẹp lấp lánh nhất của trái tim những người phụ nữ khi yêu.

Mở bài 2: Đọc thơ tình của nhà thơ Xuân Diệu, chúng ta không thể không vội vã cho kịp những say mê và những cuồng nhiệt mà ông hoàng trong thơ tình yêu mang lại. Đọc thơ tình của nhà thơ Xuân Quỳnh, tiêu biểu như là bài thơ “Sóng”, chúng ta lại lắng lòng mình sống trong những sự chiêm nghiệm, khám phá và suy tư rất đỗi sâu lắng. Mọi cung bậc tinh tế rất “Xuân Quỳnh”, rất “phụ nữ” ấy được gửi cả trong hình tượng của “sóng” và những khát vọng tình yêu cháy bỏng.

– Kết bài 1:Bài “Sóng” là hình tượng nghệ thuật đặc sắc nhất trong bài thơ, hình tượng ấy cũng trở thành nhan đề của tác phẩm. “Sóng” giãi bày được mọi thuộc tính phức tạp, bí ẩn và hấp dẫn của tình yêu. Để rồi khi lắng nghe “sóng” lòng của Xuân Quỳnh, thì dường như ta cũng thấy dậy lên trong chính tâm hồn mình những con sóng chất chứa những khát vọng tình yêu của riêng ta.

– Kết bài 2: Hình tượng “sóng” và khát vọng tình yêu mãnh liệt mà nhà thơ Xuân Quỳnh thể hiện trong bài thơ còn ào ạt và vang vọng mãi trong tâm tư người đọc. Những con sóng tình yêu chứa chan những vẻ đẹp và khát vọng ấy nhất định sẽ đưa con người ta đến những bến bờ rất xa trong cuộc đời. Đó chính là bến bờ của hạnh phúc, bến bờ của những cuộc đời ý nghĩa và cháy sáng không bao giờ nguôi.

♦ Đề 2:

– Mở bài: Nên đi từ những đề tài tự do trong thi ca (có thể có sự liên hệ với những bài thơ của nhà thơ Tố Hữu, Hồ Chí Minh, Sóng Hồng,…) để giới thiệu về tình yêu và những khát vọng đối với tự do trong bài thơ.

– Kết bài: Khái quát và đánh giá về tình yêu tha thiết và những khát vọng cháy bỏng của nhà thơ đối với sự tự do (gây những niềm xúc cảm lớn lao, là tiếng nói chung của những người dân bị cầm tù, nô lệ,…)

♦ Đề 3:

– Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài và sức sống tiềm tàng, những khao khát sống mãnh liệt của nhân vật Mị trong tác phẩm. Từ đó, dẫn dắt đến giới thiệu về hành động quyết liệt: Mị cắt dây trói cho A Phủ và cùng với A Phủ trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra.

– Kết bài: Khái quát những nguyên nhân và ý nghĩa của hành động đó (xuất phát từ sức sống tiềm tàng đồng thời khẳng định sức sống ấy trong con người của nhân vật).

Ngoài ra, chúng tôi đã tổng hợp một số tài liệu, văn mẫu, các bạn có thể tải về miễn phí TẠI ĐÂY nhé !