Trong các tác phẩm văn thơ Việt Nam, phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ là hai phép tu từ quá đỗi quen thuộc, được các tác giả sử dụng nhuần nhuyễn và thành thục. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng Thầy Phạm Hữu Cường (giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) đi tìm hiểu rõ hơn về Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
I. Ẩn dụ
1. Khái niệm ẩn dụ
Ẩn dụ là sự định danh đối tượng này bằng đối tượng khác dựa trên quan hệ tương đồng (giống nhau)
2. Phân tích ngữ liệu
“Thuyền ơi có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.”
- Hình ảnh “thuyền”: di chuyển ngược xuôi tượng trưng cho người con trai đi đây đi đó
- Hình ảnh “bến”: cố định, thụ động chờ thuyền tượng trưng cho người con gái thủy chung chờ đợi
=> tình yêu son sắt, thủy chung của người con gái trong xã hội cũ
=> “thuyền” “bến” là mối quan hệ song song, tương đồng giữa các hình ảnh và đặt các hình ảnh trong sự liên tưởng (so sánh ngầm)
II. Hoán dụ
1. Khái niệm
Khái niệm hoán dụ: Hoán dụ là dùng một đặc điểm, một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó
2. Phân tích ngữ liệu
“Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên”
- “áo nâu” chỉ tầng lớp nông dân
- “áo xanh” chỉ tầng lớp công nhân
=> Hiện thân cho tầng lớp nông-công nhân
=> Dùng bộ phận để chỉ cái toàn thể, lấy đặc điểm tính chất để chỉ toàn bộ đối tượng
III. Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ
Về cơ chế
- Ẩn dụ: So sánh ngầm dựa trên quan hệ tương đồng (giống nhau)
- Hoán dụ: Không có so sánh, dựa trên quan hệ gần gũi
Cấu trúc nghĩa
- Ẩn dụ: Có sự chuyển trường nghĩa
- Hoán dụ: Không chuyển trường nghĩa mà cùng một trường
Hình thức
- Ẩn dụ: Không có vế A, chỉ có vế B
- Hoán dụ: Vế A thuộc B, A ẩn
Hy vọng với bài viết này sẽ giúp ích cho các em trong quá trình học môn Ngữ văn lớp 10.