Tính chất của ozon và hiđro peoxit – Môn Hóa lớp 10

0

I, Ozon

1. Cấu tạo phân tử

Phân tử của ozon có 3 nguyên tử oxi liên kết với nhau, nguyên tử oxi trung tâm tạo nên một liên kết cho – nhận với một trong hai nguyên tử oxi và hai liên kết cộng hóa trị với nguyên tử oxi còn lại.2. Tính chất của ozon

Tính chất vật lí:

Ozon là chất khí có mùi đặc trưng, có màu xanh nhạt. Ở nhiệt độ -112 độ C, khí ozon hóa lỏng có màu xanh đậm. Ozon tan trong nước nhiều hơn oxi gần 16 lần: 100ml nước (nhiệt độ 100 độ C) hòa tan được 49 ml khí ozon.

Tính chất hóa học:

Ở trên tâng cao của khí quyển, do ảnh hưởng từ tia cực tím hoặc sự phóng điện trong cơn dông, ozon được tạo thành từ oxi. Ozon là một chất có tính oxi hóa mạnh hơn oxi (Ozon có khả năng oxi hóa hầu hết các kim loại, trừ Au và Pt).

3. Ứng dụng của ozon

Ozon có tác dụng làm cho không khí trong lành, dù lượng ozon trong không khí là rất nhỏ (với lượng ozon lớn hơn rất dễ gây độc hại cho con người).

Trong công nghiệp, người ta dùng ozon để tẩy trắng các loại tinh bột, dầu ăn và nhiều chất khác.

Trong sinh hoạt, ozon được dùng để khử trùng nước ăn, khử mùi, bảo quản hoa quả.

Trong Y học, ozon được dùng để chữa sâu răng.

II, Hidro peoxit

1. Cấu tạo của hidro peoxit (nước oxi già)

Hidro peoxit là liên kết giữa 2 phân từ H và 2 phân tử O (là liên kết cộng hóa trị có cực), cấu tạo nguyên tử:

2. Tính chất của hidro peoxit

Tính chất vật lí:

Hidro peoxit là chất lỏng không màu, nặng hơn nước, hóa rắn ở -0,48 độ C, tan trong nước theo bất kỳ tỷ lệ nào.

Tính chất hóa học:

Hidro peoxit là chất ít bền, dễ bị phân hủy thành nước và oxi, phản ứng tỏa nhiều nhiệt, dưới đây là phương trình phản ứng (được dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm):

Hidro peoxit có tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử và có tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa.

3. Ứng dụng của hidro peoxit

  • 16% dùng trong các ngành công nghiệp hóa chất, khử trùng hạt giống trong nông nghiệp, chất bảo quản nước giải khát, trong y khoa dùng làm chất sát trùng.
  • 17% dùng làm chất bảo vệ môi trường, khai thác mỏ.
  • 19%  dùng tẩy trắng tơ sơi, lông, len, vải.
  • 20%  dùng chế tạo nguyên liệu tẩy trắng trong bột giặt.
  • 28%  dùng làm chất tẩy trắng bột giấy.