Soạn bài Luyện tập và vận dụng ôn tập học kì I bao gồm phần hướng dẫn trả lời tất cả câu hỏi trong SGK Ngữ văn 10 kết nối tri thức tập 1 trang 157, 158 và 159 giúp các bạn học sinh chuẩn bị tốt cho bài soạn cũng như kỳ thi cuối học kỳ I sắp tới.
Tham khảo thêm bài viết:
- Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – ÔN TẬP HỌC KỲ I
- Soạn bài Tác giả Nguyễn Trãi
- Soạn bài Bình Ngô đại cáo
I – Đọc | Soạn bài Luyện tập và vận dụng ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức
1. Trắc nghiệm
Câu 1 (trang 157, SGK Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập 1)
Đề bài: Văn bản thuộc loại nào?
A) Văn bản văn học
B) Văn bản thông tin
C) Văn bản nghị luận
D) Văn bản đa phương thức
Lời giải chi tiết:
⇒ Đáp án C
– Vì văn bản trên đảm bảo được những ý sau:
- Chỉ ra và phân tích được các đặc sắc độc đáo của bài thơ “Thiên Trường vãn vọng”.
- Đánh giá được giá trị của bài thơ.
Câu 2 (trang 157, SGK Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập 1)
Đề bài: Câu nào ở trong bài viết khái quát đầy đủ đặc trưng của cảnh vật được gợi lên trong bài thơ Thiên Trường vãn vọng?
A) Bài thơ tả một cảnh thôn quê như muôn vàn cảnh thôn quê lúc chiều xuống.
B) Cảnh giản đơn, đạm bạc, quê mùa mà sức chứa đựng lớn lao, kì vĩ.
C) Không thể nào khác là một cảnh thanh bình, yên ả, phơn phớt chút tươi vui hiền lành, thầm lặng phát ra từ cuộc sống có phần ấm no, hạnh phúc.
D) Chiều đã tà nhưng xóm thôn chưa đi vào hoàng hôn hẳn.
Lời giải chi tiết:
⇒ Đáp án C
– Ta có thể thấy hình ảnh yên ả, thanh bình của cảnh vật thông qua một số hình ảnh như:
- Màu khói thổi cơm chiều (tác giả lý giải thêm việc chúng ta có thể hình dung ra cảnh “cả nhà sum vầy cùng chuẩn bị bữa cơm rau mắm nhưng ấm no sau một ngày dài nắng sương vất vả”)
- Cảnh yên bình dễ thấy nhất đó là hình ảnh “đàn trâu no nê, chậm rãi đi về nhà. Trên lưng lại vắt vẻo mấy chú trẻ con đang nghêu ngao tiếng sáo tiễn ngày…”
Câu 3 (trang 157, SGK Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập 1)
Đề bài: Bài viết trên được triển khai theo trình tự nào?
A) Phân tích lần lượt từng câu thơ.
B) Giải nghĩa từ ngữ trước, sau đó mới đi vào phân tích ý nghĩa các câu thơ và bài thơ.
C) Phân tích văn bản thơ, tiếp đến mở rộng liên hệ tới hoàn cảnh sáng tác và vị thế tác giả của bài thơ.
D) Nêu cảm nhận chung về bài thơ, sau đó phân tích bài thơ, đánh giá ý nghĩa bài thơ.
Lời giải chi tiết:
⇒ Đáp án C
– Người viết luôn đặt bài thơ ở trong bối cảnh ra đời để phân tích cụ thể. Chúng ta có thể đọc và xem lại phần diễn đạt của Thầy lê Trí Viễn trong bài văn để thấy rõ hơn về vấn đề này.
2. Trả lời câu hỏi
Câu 1 (Trang 159, SGK Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập 1)
Đề bài: Những câu nào ở trong văn bản cho thấy tác giả Lê Trí Viễn thường xuyên đặt bài thơ vào trong bối cảnh ra đời của nó để thẩm bình, đánh giá.
Lời giải chi tiết:
Những câu cho thấy rằng tác giả Lê Trí Viễn thường xuyên đặt bài thơ vào trong bối cảnh ra đời của nó để thẩm bình và đánh giá là:
– Nhà thơ là thiền sư, có con mắt thế tục nhưng tâm thiền.
– Mọi sự náo loạn, cướp bóc, đốt phá, giết chóc hủy diệt dã man của giặc đã qua.
– Từng đôi có trống, có mái chứ không tan tác, tán loạn như thời còn giặc.
– Chuẩn bị sẵn sàng, kín đáo cho no ấm và hạnh phúc sinh sôi.
– Không núi cao sông rộng, không có thời gian “nghìn năm mây trắng còn bay”, không có không gian “vạn lý thiền”, chỉ một khoảnh khắc chiều tà, ở một góc xóm nhà dân giữa dăm vạt ruộng nương vậy mà âm vang của cả non sông, đất nước hồi sinh sau khi sạch bóng quân thù – một quân thù khét tiếng, tới đâu là ở đó cỏ cũng không còn mọc nữa.
– “Ở đất nước này, vừa qua, đúng là để có được một bước chân trâu thanh bình đi phải trả bằng bao nhiêu xương máu, xương máu của dân, cả xương máu mình”.
Câu 2 (trang 159, SGK Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập 1)
Đề bài: Những hiểu biết về con người và vị thế trong xã hội của Trần Nhân Tông đã giúp tác giả bài viết khám phá được những giá trị nổi bật gì của Thiên Trường vãn vọng?
Lời giải chi tiết:
Những hiểu biết về con người và vị thế trong xã hội của Trần Nhân Tông đã giúp tác giả khám phá được những giá trị nổi bật của Thiên Trường vãn vọng là:
– Đây là bài thơ vẽ nên một bức tranh cảnh vật làng quê trầm lặng nhưng không đìu hiu.
– Thiên nhiên và con người hòa quyện cùng với nhau một cách nên thơ.
– Tác giả của bài thơ Thiên Trường vãn vọng là những người có mối quan hệ gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị. Mặc dù là một vị vua nhưng Người luôn quan tâm tới đời sống của nhân dân.
Câu 3 (trang 159, SGK Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập 1)
Đề bài: Những yếu tố nào trong thơ nói chung đã được đặc biệt lưu ý xem xét, phân tích ở trong văn bản này?
Lời giải chi tiết:
Những yếu tố trong thơ nói chung đã được đặc biệt lưu ý xem xét, phân tích ở trong văn bản là:
- Hình thức tổ chức ngôn từ
- Mô hình thi luật
- Nhịp điệu thơ
- Nhân vật trữ tình
- Hinh ảnh thơ
II – Viết | Soạn bài Luyện tập và vận dụng ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức
Đề 1
Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm văn học mà bạn yêu thích.
Bài làm tham khảo:
Bài văn nghị luận phân tích, đánh giá bài thơ Khi con tu hú của nhà thơ Tố Hữu:
Đề 2
Đề bài: Khi được học về thể loại thần thoại và sử thi, vấn đề gì đã khiến em thực sự thấy hứng thú và muốn tìm hiểu sâu hơn? Hãy viết một bản báo cáo nghiên cứu về vấn đề đó.
Bài làm tham khảo:
Đề 3:
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một quan niệm hoặc thói quen mà bạn cho là không phù hợp cùng với chuẩn mực chung mà cộng đồng tạo dựng.
Bài làm tham khảo:
III – Soạn bài Luyện tập và vận dụng ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức
Nội dung 1
Thảo luận về một vấn đề đời sống hoặc vấn đề văn học có nhiều ý kiến khác nhau do em tự chọn, dựa trên những hiểu biết và trải nghiệm riêng của cá nhân (chú ý sử dụng kết hợp cùng phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ).
Lời giải chi tiết:
VD: Bàn về thơ, Belinsky (1811- 1848) – Nhà phê bình văn học cho rằng: Thơ trước hết là cuộc đời, sau đó là nghệ thuật. Bạn suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
Gợi ý bài làm:
1. Mở bài:
Dẫn dắt và trích dẫn câu nói cần được nghị luận, nêu lên vấn đề nghị luận: Giá trị của thơ.
2. Thân bài:
– Giải thích ý nghĩa câu nói: Vai trò của cuộc đời cùng với thơ ca, giá trị của thơ ca là cả nội dung, hình thức nghệ thuật.
– Thơ trước hết là cuộc đời:
- Một trong số những đặc điểm nổi bật nhất của văn chương là gắn bó sâu sắc cùng với cuộc sống và vì cuộc sống – Giá trị nhân đạo.
- Thơ được kết tinh bởi những tâm hồn nhạy cảm và rung động của nhà thơ với thế giới xung quanh vậy nên chất liệu thơ chính là những chất liệu có từ cuộc sống. Đó có thể là những sự vật hoặc từ chính cuộc đời của nhà thơ.
- Lấy dẫn chứng phân tích: Tây Tiến, Sang thu,… phân tích chất liệu cuộc đời được sử dụng để sáng tạo ra bài thơ.
- Đánh giá lại giá trị của thơ.
– Thơ là nghệ thuật:
- Nếu cuộc đời bước vào trong bài thơ mà không được trau chuốt sẽ thô sơ và thiếu đi tính nghệ thuật.
- Tất cả chất liệu cuộc sống được phát hiện và lựa chọn đều phải được mài giũa mới trở thành những hình ảnh thơ.
- Nhà thơ thường sử dụng những biện pháp nghệ thuật để đưa cuộc sống bình thường vào trong những bài thơ dạt dào cảm xúc
- Dẫn chứng: thơ của Tố Hữu, Nguyễn Khoa Điềm, Huy Cận…
3. Kết bài:
Khẳng định lại ý nghĩa câu nói trên và rút ra bài học tiếp nhận văn học.
Nội dung 2
Giới thiệu và đánh giá về tác phẩm văn học (truyện thần thoại, sử thi, thơ trữ tình, kịch bản chèo, tuồng dân gian….) theo danh mục đã được gợi ý trong các phần Củng cố, mở rộng ở sau mỗi bài học.
Lời giải chi tiết:
VD: Giới thiệu về tác phẩm Chữ Người tử tù – Nguyễn Tuân.
1. Vài nét về tác giả Nguyễn Tuân
Nguyễn Tuân là một người nghệ sĩ, một nhà văn lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam. Với phong cách nghệ thuật đầy tài hoa, uyên bác ông đã tạo nên những tác phẩm có giá trị về mặt nội dung cũng như giá trị nghệ thuật và Chữ người tử tù là một tác phẩm như thế.
2. Giới thiệu về tác phẩm “Chữ người tử tù”
– Xuất xứ: Truyện ngắn Chữ người tử tù có tên lúc đầu là Dòng chữ cuối cùng đăng trên tạp chí Tao đàn số 29 năm 1938, sau đó đã được in ở trong tập Vang bóng một thời và được đổi tên trở thành Chữ người tử tù.
– Nội dung: Trong truyện ngắn này, nhà văn Nguyễn Tuân tập trung ca ngợi cái đẹp, cái tài, về cái thiên lương.
- Nhân vật trung tâm mà tác giả Nguyễn Tuân tập trung khắc họa đó là Huấn Cao – Một người tử tù của triều đình nhưng đặc biệt nổi tiếng với biệt tài viết chữ. Đó là một con người trọng nghĩa khí và là hiện thân của cái tài, cái đẹp, của cái thiên lương.
- Không chỉ có ở nhân vật Huấn Cao, tấm lòng trong sáng, biết thưởng thức, giữ gìn cái đẹp còn được thể ở nhân vật thầy thơ lại cùng viên quản ngục. Đặc biệt, tấm lòng của viên quản ngục được tác giả coi là “một thanh âm trong trẻo chen vào trong một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
– Nghệ thuật: Tác phẩm “Chữ người tử tù” còn đặc biệt xuất sắc bởi những giá trị nghệ thuật mà tác giả Nguyễn Tuân xây dựng.
- Đầu tiên phải kể tới nghệ thuật tạo tình huống truyện thật độc đáo đó là cuộc gặp gỡ giữa chốn lao tù giữa Huấn Cao và viên quản ngục. Trên bình diện xã hội họ là những kẻ thù. Còn trên bình diện nghệ thuật, họ lại là những tri kỉ. Tình huống truyện độc đáo đã góp phần thêm khắc họa rõ nét tính cách nhân vật và tô đậm chủ đề tác phẩm.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc. Nhân vật được xây dựng từ cái nhìn tài hoa của một người nghệ sĩ với bút pháp lãng mạn, đặt nhân vật ở trong mối liên hệ tương phản và bằng cách miêu tả gián tiếp.
- Nghệ thuật tạo dựng bối cảnh cho chữ. Tác giả đã sử dụng triệt để thủ pháp đối lập để miêu tả chi tiết cảnh cho chữ “xưa nay chưa từng có”, qua đó góp phần khắc họa rõ nét được tính cách nhân vật. Nguyễn Tuân còn đặc biệt cho thấy bản thân là bậc thầy trong sử dụng ngôn ngữ với việc sử dụng một loạt các từ ngữ Hán Việt rất đắt giá tạo nên một màu sắc lịch sử, cổ kính và bi tráng.
3. Tổng kết
Truyện ngắn Chữ người tử tù là tác phẩm xuất sắc cho thấy được tài năng nghệ thuật tài hoa, uyên bác của nhà thơ Nguyễn Tuân.
Nội dung 3
Lớp học của em đã có những hoạt động trải nghiệm gì trong suốt thời gian qua? Hãy lập đề cương cho bản báo cáo về kết quả của một trong những hoạt động trải nghiệm đó và trình bày ở trước nhóm học tập
Lời giải chi tiết:
Gợi ý: Đề cương báo cáo về kết quả hoạt động trải nghiệm của lớp 10A1
1. Số lượng người tham gia
Tổng số 45 người, trong đó:
- 40 thành viên là học sinh của lớp
- Giáo viên cùng đại biểu của lớp: 5 người.
2. Kết quả
– Buổi trải nghiệm diễn ra vui vẻ, an toàn, theo đúng kế hoạch thực tế.
– Học sinh hăng say khám phá những điều bổ ích, lý thú, tích lũy được thêm nhiều điều hay về lịch sử, truyền thống. Tham quan và tìm hiểu rõ về các di tích, các danh lam thắng cảnh.
– Bày tỏ lòng biết ơn tới các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập của dân tộc.
3. Bài học kinh nghiệm
– Các học sinh cần tích cực nêu cao tinh thần đoàn kết.
– Cần hăng hái tham gia những hoạt động hơn.
– Mong muốn các bậc phụ huynh cùng GVCN tạo ra những chuyến đi ý nghĩa.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết Soạn bài Luyện tập và vận dụng ôn tập học kì I sách Ngữ văn 10 kết nối tri thức do BUTBI biên soạn gửi tới các bạn học sinh. Hãy tham khảo và ôn tập thật kỹ để chuẩn bị tốt cho kỳ thi cuối học kỳ I sắp tới nhé!