Soạn bài hệ thống hóa kiến thức đã học – Ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức

0

Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – Ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức tập 1 bao gồm phần hướng dẫn trả lời tất cả câu hỏi có trong SGK trang 156 và 157 giúp các bạn học sinh chuẩn bị tốt cho tiết văn trên lớp sắp tới.

soan-bai-thong-hoa-kien-thuc-da-hoc-tap-hoc-ki-1

TOPCLASS10  GIẢI PHÁP HỌC TẬP TOÀN DIỆN DÀNH CHO 2K8

✅ Chuyển cấp nhẹ nhàng, chinh phục mọi bộ SGK - Bứt phá điểm 9,10

✅ Mô hình học tập 4 bước toàn diện: HỌC - LUYỆN - HỎI - KIỂM TRA

✅ Đội ngũ giáo viên luyện thi hàng đầu 16+ năm kinh nghiệm

✅ Dịch vụ hỗ trợ học tập đồng hành xuyên suốt quá trình học tập

Tham khảo thêm bài viết:

Câu 1 | Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – Ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức

Lập bảng tổng hợp hoặc vẽ sơ đồ tư duy về danh mục các loại, thể loại và nhan đề các văn bản đọc ở trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 kết nối tri thức với cuộc sống, tập một.

Lời giải chi tiết:

STT Thể loại

Các văn bản đọc

1 Thần thoại Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới
2 Truyện truyền kì Tản Viên từ phán sự lục
3 Truyện ngắn Chữ người tử tù
4 Thần thoại Tê-dê
5 Thơ Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
6 Thơ Thu hứng
7 Thơ Mùa xuân chín
8 Tiểu luận Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư
9 Văn bản nghị luận Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
10 Văn bản nghị luận Yêu và đồng cảm
11 Văn bản nghị luận Chữ bầu lên nhà thơ
12 Văn bản nghị luận Thế giới mạng và tôi
13 Sử thi Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác
14 Sử thi Đăm Săn đi bắt Nữ thần Mặt Trời
15 Sử thi Ra-ma buộc tội
16 Chèo Xúy Vân giả dại
17 Tuồng Huyện đường
18 Tiểu luận Múa rối nước hiện đại soi bóng tiền nhân
19 Tuồng Hồn thiêng đưa đường

Câu 2 | Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – Ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức

Trình bày khái quát những kiến thức đã thu nhận được về đặc điểm từng loại, thể loại văn bản đọc đã được học trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 kết nối tri thức với cuộc sống, tập một theo bảng gợi ý sau:

STT

Loại, thể loại

Đặc điểm (nội dung và hình thức)

1 Sử thi  
2    

Lời giải chi tiết:

STT Loại, thể loại

Đặc điểm (nội dung và hình thức)

1 Thần thoại – Về nội dung: Thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng được chinh phục thế giới tự nhiên của con người ở thời nguyên thủy

– Về hình thức:

  • Mang tính nguyên hợp
  • Có cốt truyện đơn giản
  • Nhân vật chính: Là những vị thần/con người có nguồn gốc thần linh…được miêu tả với vóc dáng khổng lồ, hoặc có sức mạnh phi thường,…
  • Câu chuyện trong thần thoại gắn liền cùng với thời gian phiếm chỉ, mang tính ước lệ và không gian vũ trụ cùng với nhiều cõi khác nhau
  • Lối tư duy hồn nhiên, chất phác, ý tưởng bay bổng, lãng mạn.
2 Truyện truyền kì – Về nội dung:

  • Kể về những câu chuyện kỳ lạ
  • Có nguồn gốc từ Trung Quốc
  • Các tác giả trung đại Việt Nam đã dùng một cách sáng tạo thể loại truyền kì để phản ánh các vấn đề thiết yếu của con người, thời đại

– Về hình thức:

  • Dùng nhiều yếu tố kì ảo
  • Xây dựng nên các nhân vật có hành trạng khác thường
3 Thơ Hai-cư – Về nội dung: Biểu hiện những rung cảm của con người với thiên nhiên bằng những hình ảnh nhẹ nhàng, trong sáng nhưng cũng đậm tính tượng trưng

– Về hình thức:

  • Bài thơ Hai-cư trong tiếng Nhật chỉ bao gồm 3 dòng (dòng 1 và dòng 3 có 5 âm tiết, dòng 2 có 7 âm tiết)
  • Thơ Hai-cư hiện đại có các đặc điểm riêng về bút pháp trong khi vẫn bảo lưu một số nguyên tắc quan trọng của tư duy và mĩ cảm của bài thơ Hai-cư truyền thống
  • Kiệm lời mà vẫn gợi ra nhiều cảm xúc và suy tưởng
4 Thơ Đường Luật – Về dạng: Thơ Đường luật có ba dạng chính:

  • Thơ bát cú (8 câu)
  • Thơ tuyệt cú (4 câu)
  • Thơ bài luật (dạng kéo dài của kiểu thơ Đường Luật)

– Về bố cục:

  • Một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật bao gồm 4 cặp câu (liên thơ), tương ứng với bốn phần là: đề – thực – luận – kết.
  • Bài thơ chỉ gieo 1 vần (là vần bằng) tại các câu 1-2-4-6-8 (chữ cuối của câu thứ nhất có thể gieo vần hoặc là không).
  • Về luật bằng trắc: Có quy định về sự hòa thanh ở trong từng câu và trong các bài thơ để đảm bảo sự cân bằng, hài hòa cho âm hưởng của toàn bộ cả bài thơ.
  • Về đối: Đối tại câu thực và câu luận

– Tứ thơ: Xây dựng theo những mối quan hệ tương đồng hoặc  đối lập, tả ít gợi nhiều, tả gián tiếp hơn là tả trực tiếp.

5 Thơ mới – Về nội dung: Bộc lộ những cảm xúc, tình cảm cá nhân cũng như ý thức cá tính của con người cùng với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo

– Về hình thức:

  • Đột phá mạnh mẽ khỏi các nguyên tắc thi pháp chi phối mười thế kỉ thơ trung đại trước đấy.
  • Bài thơ được tổ chức theo một dòng chảy tự nhiên của cảm xúc thay vì theo mô hình luật thơ đã được định sẵn từ trước.
  • Câu thơ, những phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở nên linh hoạt, tự do hơn
  • Hình ảnh thơ bộc lộ rõ nét được dấu ấn chủ quan trong cách cảm nhận, quan sát và tưởng tượng về thế giới
6 Văn bia – Về nội dung: Ghi chép lại những sự kiện quan trọng hoặc tên tuổi, sự nghiệp của những con người có công đức lớn để lưu truyền hậu thế

– Về hình thức:

  • Là loại văn được khắc trên bia đá
  • Gồm nhiều thể khác nhau
  • Là những áng văn nghị luận độc đáo, giàu hình tượng và chứa đựng giá trị tư tưởng, nhân văn sâu sắc.
7 Sử thi – Về nội dung:

  • Xoay quanh những biến cố trọng đại liên quan tới vận mệnh của toàn thể cộng đồng như chiến tranh hoặc công cuộc chinh phục thiên nhiên để mở rộng địa bàn cư trú và ổn định 
  • Không chỉ lưu dấu các biến cố quan trọng trong lịch sử của một cộng đồng, mà còn phản ánh về diện mạo đời sống tinh thần, niềm tin, hệ giá trị của cộng đồng ấy.

– Về hình thức: 

  • Là thể loại tự sự sài
  • Dung lượng đồ sộ
  • Ra đời từ thời cổ đại
  • Nhân vật sử thi: Là những anh hùng đại diện cho sức mạnh, phẩm chất và lí tưởng, khát vọng chung của cộng đồng, có thể bao quát cả thế giới của thần linh và con người.
  • Thời gian sử thi là từ quá khứ thiêng liêng, thuộc về một thời đại xa xưa được cả cộng đồng ngưỡng vọng.
  • Lời kể trong sử thi: trang trọng, thành kính, nhịp điệu chậm rãi, trần thuật một cách tỉ mỉ, lặp đi lặp lại những từ ngữ khắc họa về đặc điểm cố định của nhân vật, sự vật thường xuyên sử dụng những thủ pháp so sánh trùng điệp, mang tính khoa trương và cường điệu.
8 Chèo – Về đặc điểm:

  • Là một loại kịch hát dân gian, phổ biến tại vùng đồng bằng Bắc Bộ
  • Nghệ thuật chèo có tính tổng hợp, có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói, múa, hát với sự hỗ trợ của các nhạc khí, đạo cụ dân tộc độc đáo, trên cơ sở một tích trò (còn được gọi là tích truyện, chèo bán hay đơn giản là tích có sẵn).
  • Tích trò: Là yếu tố đầu, điểm tựa cho toàn bộ hoạt động biểu diễn, tuy có tính ổn định nhưng có thể thêm thắt, bổ sung cho diễn viên.
  • Nhân vật của chèo: Bao gồm nhiều hạng người trong xã hội, nghề nghiệp, có địa vị, giới tính, tuổi tác khác nhau. Gồm 2 loại chính: vai chính (hướng tích cực) và vai lệch (hướng tiêu cực). Mỗi nhân vật thường tự biểu hiện bản thân bằng một số làn điệu hát và động tác múa đặc trưng.
9 Tuồng – Về đặc điểm:

  • Là một loại hình kịch hát cổ truyền, bao gồm 2 loại chính khác biệt nhau gồm: tuồng cung đình và tuồng dân gian.
  • Nghệ thuật tuồng: Mang tính tổng hợp, phối hợp cả ca nhạc, văn học và vũ đạo. Tích tuồng dân gian giàu yếu tố hài, hướng đến châm biếm các thói hư tật xấu hay đả kích một số hạng người nhất định ở trong xã hội. Một tích tuồng thường có nhiều dị bản (vì được bổ sung, nắn chỉnh thường xuyên trong suốt quá trình biểu diễn, lưu truyền)

Câu 3 | Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – Ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức

Tổng hợp những nội dung thực hành tiếng Việt (đã thực hiện ở trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 kết nối tri thức tập một theo bảng gợi ý sau:

STT

Nội dung thực hành

Ý nghĩa của hoạt động thực hành

1    
2    

Lời giải chi tiết:

STT Nội dung thực hành

Ý nghĩa của hoạt động thực hành

1 Sử dụng từ Hán Việt – Nhận biết được từ Hán Việt

– Giải thích được nghĩa của những từ ngữ Hán Việt

– Nhận biết được ý nghĩa của việc dùng từ Hán Việt

– Khiến học sinh lưu ý khi sử dụng từ Hán Việt (đảm bảo đúng với ý nghĩa, ngữ cảnh).

2 Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa – Nhận biết được lỗi sai khi sử dụng từ và sửa lỗi sai đó

– Nhận biết được những lỗi về trật tự từ và sửa lỗi sai

– Đưa ra được những phương án sửa lỗi sai phù hợp.

3 Lỗi liên kết và mạch lạc trong đoạn văn hoặc văn bản: Dấu hiệu nhận biết và cách để chỉnh sửa – Hiểu liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản là gì

– Nhận biết dấu hiệu của sự mạch lạc

– Thấy được các lỗi sai khi liên kết, diễn đạt

– Đưa ra được những phương án sửa lỗi sai đó.

4 Sử dụng cước chú, trích dẫn và cách đánh dấu phần bị tỉnh lược ở trong văn bản – Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của việc trích dẫn, cước chú và cách để đánh dấu phần bị tỉnh lược ở trong văn bản

– Nâng cao về kỹ năng sử dụng trích dẫn

– Giáo dục về sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.

Câu 4 | Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – Ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức

Liệt kê những kiểu bài viết đã thực hiện trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập một và nêu vắn tắt những yêu cầu của từng kiểu bài theo bảng gợi ý sau:

STT

Kiểu bài viết

Yêu cầu của kiểu bài viết

1 Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện  
2    

Lời giải chi tiết:

STT

Kiểu bài viết

Yêu cầu của kiểu bài viết

1 Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện – Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về một tác phẩm truyện (chủ đề, những nét đặc sắc trong hình thức nghệ thuật)

  • Giới thiệu ngắn gọn về một tác phẩm truyện (nhan đề, tên tác giả,…) và ý kiến khái quát của tác giả về tác phẩm
  • Tóm tắt tác phẩm truyện (vừa đủ để cho người đọc nắm được nội dung chính)
  • Phân tích cụ thể, rõ ràng về một tác phẩm truyện (chủ đề, nét đặc sắc trong hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với các cứ liệu sinh động
  • Đánh giá về tác phẩm truyện dựa trên những lí lẽ và bằng chứng thuyết phục
  • Khẳng định về giá trị của tác phẩm truyện.
2 Văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ – Viết văn bản nghị luận phân tích hoặc đánh giá một tác phẩm thơ

  • Giới thiệu ngắn gọn về một bài thơ được chọn (tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm, khuynh hướng, trào lưu văn học gắn liền với bài thơ, lý do chọn bài thơ để phân tích, đánh giá)
  • Chỉ ra và phân tích được những điểm đặc sắc độc đáo của bài thơ (hình ảnh, từ ngữ, cách tổ chức nhịp điệu, cách liên kết mạch cảm xúc cùng hình ảnh,…)
  • Đánh giá giá trị của một bài thơ về phương diện nghệ thuật cũng như ý nghĩa nhân sinh.
3 Bài luận thuyết phục – Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hoặc một quan niệm

  • Nêu được thói quen hoặc quan niệm cần từ bỏ
  • Chỉ ra được những biểu hiện hoặc khía cạnh của thói quen hoặc quan niệm cần từ bỏ
  • Phân tích tác động tiêu cực của thói quen hoặc quan niệm đó đối với từng cá nhân và cộng đồng
  • Nêu những giải pháp mà người được thuyết phục có thể thực hiện để có thể từ bỏ một thói quen hay quan niệm không phù hợp.
4 Báo cáo nghiên cứu – Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề

  • Nêu được đề tài và vấn đề nghiên cứu đặt ra trong báo cáo
  • Trình bày được kết quả nghiên cứu thông qua hệ thống những luận điểm sáng rõ, thông tin xác thực.
  • Khai thác được những nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy, sử dụng các cước chú, trích dẫn và phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện được sự minh bạch trong việc kế thừa từ những kết quả nghiên cứu đã có.
5 Báo cáo nghiên cứu – Viết báo cáo nghiên cứu (Về vấn đề sân khấu dân gian Việt Nam)

  • Nêu được vấn đề nghiên cứu về sân khấu dân gian Việt Nam
  • Biết sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp
  • Xây dựng được hệ thống các luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được những kết quả nghiên cứu với các cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp.
  • Dùng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu và thể hiện được quan điểm đánh giá riêng
  • Khái quát được ý nghĩa của vấn đề sân khấu dân gian đã lựa chọn nghiên cứu.
  • Thể hiện được thái độ trung thực khi kế thừa những kết quả nghiên cứu của những người khác.

Câu 5 | Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – Ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức

Nhớ lại những nội dung của hoạt động nói và nghe đã thực hiện ở trong sách giáo khoa Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập một và cho biết:

– Nội dung nói và nghe nào đã từng quen thuộc ở cấp học Trung học cơ sở? Yêu cầu nâng cao đối với những nội dung nói và nghe đó là gì?

– Nội dung nói và nghe nào lần đầu được thực hiện với sách giáo khoa Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập một? Nêu những thách thức của nội dung nói và nghe đó.

Lời giải chi tiết:

Nội dung nói và nghe đã từng quen thuộc ở cấp học Trung học cơ sở:

Nội dung nói và nghe đã học ở cấp THCS

Yêu cầu nâng cao của các nội dung đó

Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện – Trình bày được những nhận định, đánh giá về một tác phẩm truyện một cách thuyết phục

– Nêu luận điểm một cách rõ ràng, phối hợp hợp lý phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để làm nổi bật nội dung thuyết trình

Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ Làm rõ được niềm hứng thú của mình đối với những nét đặc sắc về nội dung và cả hình thức của một tác phẩm thơ

– Nêu lên quan điểm bản thân về vấn đề thuyết trình, thuyết phục được người nghe và đặt câu hỏi để khơi gợi những thảo luận xa hơn

– Thể hiện được sự tôn ở trong cách cảm nhận, đánh giá đa dạng đối với tác phẩm thơ.

Thảo luận về một vấn đề đời sống có ý nghĩa khác nhau – Bao quát được diễn biến của cuộc thảo luận (các ý kiến đã nêu, các điều đã được làm rõ, các điều cần được trao đổi thêm…)

– Thể hiện được thái độ tán thành hoặc phản đối trước những ý kiến đã phát biểu

– Tôn trọng người đối thoại để cùng nhau tìm tiếng nói chung về vấn đề

– Nội dung nói và nghe lần đầu được thực hiện với SGK Ngữ Văn 10 kết nối tri thức, tập một:

Nội dung lần đầu đưa vào chương trình Ngữ Văn 10

Những thách thức của nội dung nói và nghe đó

Trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề – Khai thác được từ các nguồn tham khảo chính xác, đáng tin cậy 

– Sử dụng các trích dẫn, cước chú và các phương tiện hỗ trợ phù hợp, thể hiện được sự minh bạch trong việc kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có sẵn.

Lắng nghe và phản hồi về nội dung của một bài thuyết trình kết quả nghiên cứu (Báo cáo về kết quả nghiên cứu) – Xây dựng được một hệ thống luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được những kết quả nghiên cứu với các cứ liệu minh họa cụ thể, sát hợp

– Sử dụng ngôn ngữ khách quan và khoa học để trình bày kết quả nghiên cứu, thể hiện được quan điểm đánh giá riêng

– Khái quát được ý nghĩa của vấn đề sân khấu dân gian đã lựa chọn nghiên cứu.

– Thể hiện được thái độ trung thực khi kế thừa những kết quả nghiên cứu của người khác.

 

Trên đây là hướng dẫn chi tiết Soạn bài Hệ thống hóa kiến thức đã học – Ôn tập học kì I Ngữ Văn 10 kết nối tri thức được BUTBI biên soạn gửi tới các bạn học sinh. Hãy theo dõi chúng tôi thường xuyên để có thể cập nhật những bài hướng dẫn soạn văn mới và nhanh nhất nhé!