Soạn bài Thu hứng | Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống

0

Soạn bài Thu hứng – Trang 47 sách Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1 bao gồm các phần chuẩn bị và trả lời các câu hỏi trong quá trình đọc và sau khi đọc hiểu. 

soan-bai-thu-hung-ngu-van-10-ket-boi-tri-thuc

TOPCLASS10  GIẢI PHÁP HỌC TẬP TOÀN DIỆN DÀNH CHO 2K8

✅ Chuyển cấp nhẹ nhàng, chinh phục mọi bộ SGK - Bứt phá điểm 9,10

✅ Mô hình học tập 4 bước toàn diện: HỌC - LUYỆN - HỎI - KIỂM TRA

✅ Đội ngũ giáo viên luyện thi hàng đầu 16+ năm kinh nghiệm

✅ Dịch vụ hỗ trợ học tập đồng hành xuyên suốt quá trình học tập

Tham khảo thêm bài viết:

I –  Chuẩn bị | Soạn bài Thu hứng Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống Tập 1

1. Tác giả tác phẩm Thu hứng

1.1. Tác giả Đỗ Phủ

– Đỗ Phủ sinh năm 712 và mất năm 770, biểu tự Tử Mỹ, lấy hiệu là Thiếu Lăng, Đỗ Lăng dã khách hay Đỗ Lăng bố y.

– Ông là một nhà thơ của Trung Quốc nổi tiếng ở thời kỳ nhà Đường. Đỗ Phủ và Lý Bạch được coi là 2 nhà thơ vĩ đại nhất trong lịch sử văn học của đất nước Trung Hoa.

– Đỗ Phủ là nhà thơ có tài năng tuyệt vời cùng sự đức độ cao thượng và các nhà phê bình của Trung Quốc còn gọi ông với biệt hiệu là Thi Sử và Thi Thánh.

soan-bai-thu-hung-ngu-van-10-ket-boi-tri-thuc-2
Nhà thơ Đỗ Phủ

– Trong suốt cuộc đời của mình, Đỗ Phủ có tham vọng rất lớn trở thành một vị quan để có thể giúp sức cho đất nước, tuy nhiên tham vọng này của ông lại không thể trở thành sự thật. Cuộc đời ông cũng điêu đứng như đất nước Trung Quốc thời bấy giờ bởi Loạn An Lộc Sơn diễn ra vào năm 755. 15 năm cuối đời của Đỗ Phủ là khoảng thời gian mà đất nước biến động mạnh.

– Đỗ Phủ cũng đã có một thời gian ngắn lên làm quan, tuy nhiên, gần như cả cuộc đời của ông sống trong cảnh đau khổ, bệnh tật. Năm 755, khi tướng An Lộc Sơn nổi dậy chống lại triều đình, để có thể tránh các mối hiểm họa cũng như không nhận được sự tín nhiệm của nhà vua, năm 759, ông đã từ quan và đưa gia đình về vùng Tây Nam để sinh sống. Năm 760, Đỗ Phủ cũng có thể dựng được một ngôi nhà tranh nằm bên cạnh khe Cán Hoa ở phía Tây Thành Đô nhờ sự giúp sức của bạn bè và người thân.

1.2. Sự nghiệp văn học

– Nội dung:

+ Các vấn đề liên quan đến lịch sử được ông đề cập trực tiếp trong thơ đều là sự bình luận của các sách lược quân sự, các cuộc thắng bại của triều đình hoặc những ý kiến mà ông muốn đề bạt lên hoàng đế một cách trực tiếp. Ngoài ra, những gì ông viết về ảnh hưởng của thời đại đối với đời sống của bản thân cũng như nhân dân Trung Quốc thời bấy giờ cũng được bộc lộ một cách gián tiếp.

+ Chủ đề thể hiện tình thương của ông đối với chính bản thân mình cũng như với người dân khác chỉ chiếm một phần trong các đề tài thơ mà ông hay viết. Ngoài ra, Đỗ Phủ cũng có rất nhiều bài thơ được sáng tác theo chủ đề mà khi ấy được coi là không phù hợp đối với thể loại thơ. Các chủ đề trong thơ của tác giả Đỗ Phủ thường có tính bao quát, như kể về cuộc sống hàng ngày, về thư họa, hội họa hay thú vật,..

– Nghệ thuật:

+ Tác giả Đỗ Phủ nổi tiếng nhất ở thể thơ cận thể thi, là một thể loại thơ có nhiều ràng buộc về mặt hình thức cũng như số lượng từ trong câu. Trong khoảng 1.500 tác phẩm hiện còn của ông thì 2/3 số bài thơ thuộc thể cận thể thi và đó cũng là lý do khi ông trở thành nhà thơ tiêu biểu của thể thơ này.

+ Những bài thơ thuộc thể loại này của ông được đánh giá cao nhất đa số đều dùng phép đối song song để có thể bổ sung thêm các nội dung biểu đạt thay vì chỉ dựa theo một quy định kỹ thuật thông thường.

1.3. Vị trí và tầm ảnh hưởng của Đỗ Phủ trong nền văn học Trung Quốc

– Thời điểm khi còn sống và ngay sau khi mất, nhà thơ Đỗ Phủ đã không được nhìn nhận đúng tài năng và được đánh giá cao bởi phong cách và hình thức thơ của ông có nhiều sự đổi mới. Một trong số những điều đổi mới đó được người dân thời bấy giờ đánh giá là quá táo bạo, kỳ cục.

– Chỉ có một số ít các tác giả đương thời miêu tả và nhắc đến ông theo chính chất tình cảm cá nhân chứ không phải là một nhà thơ có tài năng xuất chúng hay có lý tưởng đạo đức. Do đó, thơ của Đỗ Phủ thời bấy giờ cũng ít khi được xuất hiện ở trong các tuyển tập văn học.

– Tuy nhiên, tầm ảnh hưởng của các tác phẩm Đỗ Phủ đã có tầm ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ. Cho đến thế kỷ thứ 9, ông và các tác phẩm thơ đã trở nên rất nổi tiếng. Bạch Cư Dị đã dành không ít những lời ngợi ca về thơ văn, tình cảm đạo đức được thể hiện trong một số tác phẩm của ông. Ngoài ra, Hàn Vũ cũng đã có bài viết để bênh vực thơ của Đỗ Phủ và Lý Bạch trước những lời chỉ trích. Cho đến đầu thế kỷ thứ 10, Vi Trang đã cho dựng lại ngôi nhà tranh bản sao của Đỗ Phủ tại Tứ Xuyên.

– Ở giai đoạn Bắc Tống thế kỷ thứ 11, độ nổi tiếng của Đỗ Phủ đạt độ cực điểm. Các nhà thơ trong thời gian này đã đánh giá lại toàn diện thơ ca của ông. Theo đó, Vương Duy, Lý Bạch và Đỗ Phủ đều được coi là điện diện cho xu hướng Phật giáo, Đạo giáo và Khổng giáo trong nền văn hóa của Trung Quốc. Đây cũng là thời điểm mà Tân Khổng giáo phát triển và đặt nhà thơ Đỗ Phủ lên vị trí cao nhất bởi cả cuộc đời ông vẫn luôn tận tụy với đất nước bất chấp sự đói nghèo, cùng khổ của bản thân.

2. Tác phẩm Thu hứng

2.1. Hoàn cảnh ra đời

Bài thơ “Thu hứng” được tác giả Đỗ Phủ sáng tác vào năm 766, khi nhà thơ đang ở Quỳ Châu. Đỗ Phủ sáng tác chùm thơ “Thu hứngbao gồm 8 bài thơ, trong đó bài thơ “Thu hứng” là bài thơ thứ nhất.

2.2. Tóm tắt tác phẩm Thu hứng

soan-bai-thu-hung-ngu-van-10-ket-boi-tri-thuc-1

Thu hứng là một bức tranh về chủ đề mùa thu với cảnh vật đầy hiu hắt, thể hiện được nỗi lo của tác giả khi chứng kiến cảnh đất nước của mình kiệt quệ bởi sự tàn phá đầy khốc liệt của chiến tranh. Bài thơ Thu hứng cũng là tiếng lòng của kẻ xa quê, thể hiện được nỗi ngậm ngùi, đầy xót xa cho kẻ tha hương lưu lạc.

2.3. Bố cục tác phẩm Thu hứng

Bài thơ “Thu hứng” được chia làm 2 phần:

– Phần 1: 4 cầu đầu: Miêu tả cảnh mùa thu

– Phần 2: 4 câu sau: Thể hiện nỗi niềm của thi nhân

2.4. Nội dung chính tác phẩm Thu hứng

“Thu hứng” không chỉ là bài thơ miêu tả bức tranh về mùa thu mà còn thể hiện được nỗi buồn riêng đầy thấm thía cùng tâm sự của tác giả chất chứa lòng yêu nước, thương đời vô vàn.

2.5. Giá trị nội dung

“Thu hứng” là bài thơ đã vẽ thành công được bức tranh mùa thu đầy hiu hắt, mang những nét đặc trưng của núi rừng và sông nước của Quỳ Châu. Đây cũng là bài thơ có thể thể hiện rất rõ nỗi lòng, tâm trạng buồn lo của tác giả trong cảnh loạn ly đối với đất nước, quê hương và xót xa cho thân phận mình.

2.6. Giá trị nghệ thuật

  • Tứ thơ đầy trầm lắng và u uất
  • Lời thơ đượm buồn, thấm đẫm tâm trạng của nhà thơ, câu chữ tinh luyện
  • Bút pháp đối lập được tác giả sử dụng kết hợp với việc tả cảnh ngụ tình
  • Ngôn ngữ mang tính ước lệ, thể hiện được nhiều tầng ý nghĩa.

II – Đọc hiểu | Soạn bài Thu hứng Ngữ văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống Tập 1

1. Trước khi đọc

Câu 1 (trang 47, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Đề bài: Bạn đã được đọc và làm quen với một số bài thơ Đường luật xuất hiện trong sách giáo khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở. Hãy chia sẻ những ấn tượng của bạn về các đặc điểm hình thức cũng như nội dung của những bài thơ Đường luật này.

Lời giải chi tiết:

Những ấn tượng về các đặc điểm liên quan đến hình thức và nội dung của những bài thơ Đường luật đã được học:

– Hình thức: những bài thơ Đường luật thường được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt hoặc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật (đề – thực – luận – kết). Hai thể thơ này có đặc điểm chung là đều có quy luật vô cùng nghiêm khắc về luật, niêm và vần (theo bằng trắc) và có bố cục rất rõ ràng.

– Nội dung: Thơ Đường luật thường có bốn phần là: Đề, Thực, Luận và Kết.

Câu 2 (trang 47, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Bạn đã bao giờ phải xa gia đình và cảm thấy nhớ nhà? Nếu có thể, hãy chia sẻ những trải nghiệm ấy của bạn.

Lời giải chi tiết:

Tôi đã từng có khoảng thời gian xa nhà khi tham gia chuyến tình nguyện vào mùa hè năm ngoái. Chuyến đi này đã để lại trong tôi rất nhiều kỉ niệm quý giá cũng như nhiều trải nghiệm thú vị. Trong thời gian 1 tháng tình nguyện đó, tôi đã cảm thấy khá nhớ gia đình mình, vì vậy, tôi đã thường xuyên gọi điện về nhà để hỏi thăm và trò chuyện với người thân. Điều này đã giúp tôi có thể cảm thấy đỡ nhớ gia đình hơn phần nào. Sau chuyến đi xa ấy, tôi càng cảm thấy thêm yêu quý và trân trọng những phút giây được ở bên cạnh những người thân, gia đình của mình.

2. Trong khi đọc

Câu 1 (trang 48, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Khung cảnh mùa thu đã được tái hiện như thế nào trong bài thơ (màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật)?

Lời giải chi tiết:

soan-bai-thu-hung-ngu-van-10-ket-boi-tri-thuc-3

Khung cảnh mùa thu đã được tác giả tái hiện lại trong bài thơ:

– Qua màu sắc: Bao gồm màu trắng của sương trời, màu xanh thẳm của lòng sông, màu bạc của những đám mây. Những gam màu gợi cho ta cảm giác lạnh lẽo.

– Qua không khí: Không khí của chiều thu có chút gì đó u ám, heo hút, ảm đạm và thê lương. Không khí ấy được đặt trong bối cảnh núi non rộng lớn với lòng sông sâu thăm thẳm và mây mù ở tận núi xa

– Qua trạng thái vận động của sự vật: Sự vật đã được vận động theo trạng thái đầy mạnh mẽ giống như đang nén không gian lại, khiến cho trời đất bị đảo lộn.

→ Mùa thu trong bài thơ mang cảm giác u buồn và ảm đạm. Các cảnh vật, sự vật được tác giả ngắm nhìn từ xa, rộng và bao quát, gợi nên nỗi sầu buồn và trầm uất.

Câu 2 (trang 48, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Hãy nhận diện phép đối song song ở cả 2 bản nguyên tác và bản dịch nghĩa tại các cặp câu thơ 3-4 và 5-6.

Lời giải chi tiết:

Phép đối trong cặp câu thơ 3-4: sóng (thấp) – vọt lên tận trời (cao), mây (cao) – sa sầm xuống mặt đất (thấp). Nhờ sự đối lập đó, không gian trong bài thơ được mở rộng ra nhiều chiều hơn:

– Chiều cao: sóng vọt lên lưng trời, mây sa sầm xuống mặt đất.

– Chiều sâu: sâu thẳm.

– Chiều xa: cửa ải.

→ Không gian trở nên rộng lớn, hoành tráng và mĩ lệ.

– Cặp câu thơ 5 – 6: Đối tùng cúc >< Cô chu; lưỡng khai >< nhất hệ ; tha nhật lệ >< cố viên tâm. Đối khóm cúc và con thuyền; “hai lần” với “lẻ loi”; “rơi nước mắt” và “nhớ về vườn cũ”

→ Đối cân chỉnh đã giúp việc thể hiện tâm trạng của nhà thơ trở nên thành công hơn.

Câu 3 (trang 48, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Âm thanh của tiếng dao thước may áo và tiếng chày đập vải gợi ra cho bạn không khí gì?

Lời giải chi tiết:

Âm thanh tiếng chày đập vải và tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha hương đã khiến tác giả chạnh lòng bởi ông cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc và nghèo khổ. Từ đó, khơi lên một  nỗi ngậm ngùi, đầy xót xa cho thân phận của chính mình. Âm thanh ấy đã gợi nên không khí đau thương cùng với nỗi buồn nhớ quê hương da diết của tác giả.

3. Sau khi đọc

Câu 1 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thể thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng – trắc, phép đối) đã được thể hiện trong bài thơ “Thu hứng”.

Lời giải chi tiết:

– Bố cục bài thơ có thể chia thành 4 phần giống quy luật của thơ Đường luật, gồm: đề – thực – luận – kết.

– Cách gieo vần: vần bằng được đặt ở những câu 1-2-4-6-8: lâm – sâm – âm – tâm – châm.

– Luật bằng – trắc: tiếng thứ 2 là thanh bằng thì tiếng thứ 4 trong câu là thanh trắc, tiếng thứ 6 thanh bằng và dòng tiếp theo sẽ được thực hiện ngược lại, cụ thể:

  • Câu 1: T T B B T T B (v)
  • Câu 2: B B T T T B B (v)
  • Câu 3: B B T T B B T
  • Câu 4: T T B B T T B (v)
  • Câu 5: T T B B B T T
  • Câu 6: B B T T T B B (v)
  • Câu 7: B B T T B B T
  • Câu 8: T T B B T T B (v)

Ví dụ: Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,

           T             B                  T

Câu 2 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên tác (thông qua bản dịch nghĩa), từ đó, hãy chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt được hết các sắc thái và ý nghĩa tại bản nguyên văn.

soan-bai-thu-hung-ngu-van-10-ket-boi-tri-thuc-4

Lời giải chi tiết:

+ So sánh bản dịch 1 với nguyên văn:

– Câu thơ đầu, từ “điêu thương”: đây là một tính từ đã được tác giả động từ hóa nhằm gợi lên sự tàn phá đầy khắc nghiệt của sương móc đối với cánh rừng phong. Tuy nhiên, trong bản dịch thơ thì hình ảnh này lại có phần nhẹ nhàng hơn.

– Câu 2: bản dịch giữ nguyên hai địa danh Vu sơn và Vu giáp. Từ “tiêu sâm” trong nguyên văn dùng để diễn tả sự tiêu điều, tê tái, thảm đạm của không khí ngày thu và cảnh thu; cụm từ “khí thu lòa” trong bản dịch lại chưa thể hiện được hết hàm ý này.

– Câu 3: từ “thẳm” khiến cho âm hưởng của câu thơ bị kéo trầm xuống hơn so với nguyên tác.

– Câu 5: bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai”. Đây là từ dùng để chỉ số lần khiến cho dụng ý mà nhà thơ muốn thể hiện trong nguyên tác bị mất đi

– Câu 6: bản dịch bổ mất chữ “cô” với ý nghĩa miêu tả sự lẻ loi, đơn độc, vi vậy, đã làm mất đi dụng ý mà nhà thơ muốn thể hiện trong nguyên tác.

+ So sánh bản dịch 2 với nguyên tác:

– Câu thơ đầu của bản dịch 2 cũng giống bản dịch 1 đều chưa thể làm rõ được ý sự tác động của sương giá, đã khiến rừng phong bịj tàn phá dữ dội và rừng cây phong chính là đối tượng chịu tác động.

– Câu 2: Từ “tiêu sâm” trong nguyên văn dùng để miêu tả sự tiêu điều, tê tái đầy ảm đạm của khí trời thu, cảnh thu; cụm từ “khí thu dày” trong bản dịch chưa thể hiện được rõ nét ý này.

Câu 3 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Những hình ảnh và từ ngữ nào mà tác giả đã sử dụng để gợi tả không khí cảnh thu trong 4 câu đầu của bài thơ? Khung cảnh mùa thu này đã để lại cho bạn những ấn tượng như thế nào?

Lời giải chi tiết:

– Những hình ảnh và từ ngữ được tác giả dùng để gợi không khí thu trong 4 câu đầu:

  • “Rừng phong lác đác, hạt móc sa”: giúp lột tả được vẻ xơ xác, tiêu điều của rừng phong
  • “Vu sơn, Vu giáp”: miêu tả sự hiểm trở của hẻm Vu cũng như sự hùng vĩ dựng đứng nên ánh mặt trời khó lọt xuống lòng sông.
  • “Khí tiêu sâm”: thể hiện sự hiu hắt, ảm đạm của khí thu
  • Hình ảnh đối lập: sóng vọt lên tận lưng trời – mây sa sầm xuống mặt đất: sự chuyển động với chiều từ trên cao xuống thấp.

→ Bức tranh ngày thu đầy rộng lớn nhưng lại mang cảm giác xơ xác, tiêu điều.

– Khung cảnh mùa thu này gợi ấn tượng về một mùa thu ảm đạm, xơ xác cùng với hình ảnh thiên nhiên dữ dội, hoang dã vài tâm trạng buồn lo đi kèm với sự bất an của Đỗ Phủ trước hiện thực tiêu điều, âm u.

Câu 4 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Qua các từ ngữ và hình ảnh ở hai câu thơ 5 và 6, người đọc có thể cảm nhận được điều gì về nhân vật trữ tình.

Lời giải chi tiết:

Nhân vật trữ tình đã được tác giả khéo léo thể hiện qua:

– Hình ảnh mang tính ẩn dụ, tượng trưng:

  • Hoa cúc: hình ảnh mang tính ước lệ báo hiệu của mùa thu.
  • Khóm cúc đã hai lần nở hoa: Có hai cách hiểu khóm cúc nở ra khiến cho nhân vật rơi giọt nước mắt hoặc có thể hiểu là khóm cúc nở ra giọt nước mắt.
  • “Cô phàm”: là phương tiện đưa nhân vật trữ tình quay trở về “cố viên”, đồng thời làm nổi lên thân phận lẻ loi, cô đơn và trôi nổi của tác giả.

– Cách sử dụng từ ngữ của tác giả rất độc đáo, hàm súc và cô đọng:

  • “Lưỡng khai”: Thể hiện được nỗi buồn lưu cữu, đã trải dài suốt từ trong quá khứ cho đến cả hiện tại.
  • “Nhất hệ”: Dây buộc thuyền cũng giống như sợi dây buộc chặt mối tình nhà của tác giả.
  • “Cố viên tâm”: Tấm lòng của tác giả luôn hướng về quê hương xưa cũ. Thân phận của kẻ tha hương, li hương luôn khiến lòng nhà thơ đau thắt lại mỗi khi nhớ quê.

Câu 5 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết mang ý nghĩa gì trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Lời giải chi tiết:

Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ cuối bài đóng vai trò rất quan trọng trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình. Hai câu thơ cuối được tác giả thể hiện với âm thanh đầy dồn dập của tiếng chày đập vải bên sông trong bóng hoàng hôn đã khiến cho bức tranh sinh hoạt nơi đây có thêm một chút niềm vui về sự sống. Nhưng niềm vui ấy lại không thể làm cho tâm hồn thi sĩ trở nên vui vẻ, mà trái lại, nó còn làm thi sĩ thêm nhớ nhà, nhớ quê hương da diết.

→ Việc mô tả khung cảnh này có ý nghĩa rất lớn trong việc thể hiện toàn bộ cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Câu 6 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Thu hứng là bài thơ được tác giả Đỗ Phủ viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời. Phải chăng đây là tác phẩm chỉ có thể thể hiện được nỗi niềm thân phận của cá nhân nhà thơ?

Lời giải chi tiết:

“Thu hứng” là bài thơ được tác giả viết trong một hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời. Bài thơ được sáng tác vào năm 766, khi nhà thơ đang đưa cả gia đình của mình đi chạy loạn. Tuy nhiên, bài thơ không chỉ thể hiện được nỗi niềm và thân phận cá nhân của riêng nhà thơ. Bài thơ còn là tiếng lòng, là lời nói đầy tha thiết mang nặng nỗi buồn tủi của những con người xa quê, nhớ quê hương sâu sắc. Đây là lời tâm sự của biết bao những con người, thốt lên nỗi lòng đau đớn.

Câu 7 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống, tập một)

Có ý kiến cho rằng tất cả các câu thơ trong bài thơ đều thể hiện được các cảm xúc về mùa thu cũng như nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn nghĩ sao về ý kiến này?

Lời giải chi tiết:

Theo tôi, quan điểm trên là không chính xác. Ta có thể thấy, 4 câu thơ đầu tác giả tập trung miêu tả khung cảnh mùa thu đầy u buồn, ảm đạm. Tuy nhiên, 4 câu sau, tác giả đã thể hiện những nỗi niềm tâm sự của thi nhân. Đó cũng chính là lời tâm sự cũng như ước mơ của bao người nghèo khổ bởi cuộc sống loạn lạc phải rời quê hương đi tha phương.

Trên đây là bài hướng dẫn Soạn bài Thu hứng sách Ngữ văn 10 Kết nối với tri thức với cuộc sống tập 1 do BUTBI tổng hợp và biên soạn gửi đến các bạn. Theo dõi BUTBI thường xuyên để cập nhật những bài viết mới nhất trong chuỗi bài Soạn văn 10 Kết nối tri thức với cuộc sống các bạn nhé!