Trích đoạn “Thị Mầu lên chùa” được trích trong vở tuồng nổi tiếng Quan âm Thị Kính. Hãy cùng BUTBI tìm hiểu về trích đoạn này qua bài hướng dẫn soạn bài Thị Mầu lên chùa SGK Ngữ văn 10 Cánh diều tập 1 nhé!
Bài viết tham khảo thêm:
I – Chuẩn bị | Thị Mầu lên chùa Ngữ văn 10 Cánh Diều
1. Thể loại: Chèo
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
– Trích từ vở chèo “ Quan Âm Thị Kính”
3. Phương thức biểu đạt: Tự sự
4. Tóm tắt Thị Mầu lên chùa
Mãng Ông có cô con gái tên là Thị Kính đến tuổi lấy chồng, song vẫn chưa gả cho ai. Thiện Sĩ, học trò thuộc dòng dõi thi thư, đến xin làm rể. Mãng Ông bằng lòng cho họ nên duyên vợ chồng. Ở nhà chàng Thiện Sĩ chăm chỉ học bài, nàng Thị Kính bên cạnh miệt mài vá may. Đến đêm khuya Thiện Sĩ mệt, ngả lưng yên giấc. Nhìn cằm chồng có chiếc râu bị mọc ngược, sẵn có con dao bén, nàng cầm lấy, định dùng để xén chiếc rây ấy đi. Bất ngờ Thiện Sĩ choàng tỉnh dậy thấy thế gạt tay vợ, đứng dậy hét toáng lên thất thần. Mẹ chồng chạy vào, khi nghe con trai kể, tưởng là con dâu có ý định giết chồng, bèn mắng chửi và đuổi nàng về nhà cha mẹ đẻ. Thị Kính nghĩ thương thân xót phận đành giả dạng nam nhi, xin xuất gia vào chùa, được Sư Cụ nhận lời và đặt cho hiệu là Kính Tâm. Thị Mầu là cô con gái phú ông vốn lẳng lơ trong làng khi nhìn thấy Kính Tâm Tâm đẹp người tốt nết, liền tìm mọi cách để dụ Kính Tâm nhưng bị cự tuyệt.
5. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu ⇒ “ có ai như mày không”: Thị Màu khi lên chùa
- Phần 2: Còn lại: Nhân vật Tiểu Kính
6. Giá trị nội dung:
– Thị Mầu giống như đại diện cho bao nỗi khát vọng của phụ nữ xưa. Tuy những hành động của Mầu ở trong chùa là điều không nên làm nhưng bởi vì sự hối thúc, khao khát tình yêu mà lý trí bị lu mờ.
– Phê phán, hơn nữa là bóc trần cái đạo đức giả của quan chức phong kiến.
7. Giá trị nghệ thuật:
– Xây dựng tuyến nhân vật đặc sắc cùng với những tình huống rất đắt giá làm toát lên tính cách nổi bật của các nhân vật
II – Đọc hiểu | Soạn bài Thị Mầu lên chùa Ngữ văn 10 Cánh Diều
Câu 1 (Trang 75, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Chú ý tới ngôn ngữ, hình ảnh của các nhân vật và chỉ dẫn sân khấu.
Hướng dẫn trả lời:
– Chỉ dẫn sân khấu:
– Thị Mầu: ra nói | đế | hát | xưng danh | đế | đế | đế | đê | hát ghẹo tiểu | nói | Tiểu Kính bỏ chạy | nấp | xông ra, nắm tay tiểu kính | Tiểu Kính bỏ chạy | đế | hát | hạ
– Tiểu Kính: tụng kinh | ra, nói
– Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm lấy tay chú tiểu
– Ngôn ngữ thể hiện của Thị Mầu: Lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo đến nơi đến chốn. Thị mầu chọc ghẹo tiểu được diễn tả bằng chính hai điệu hát là “Cấm giá” và “Bình thảo”:
- “Cấm giá”:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
- “Bình thảo”:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
– Ngôn ngữ, hành động của Tiểu Kính: Giữ khoảng cách, tìm cách từ chối, lẩn tránh, lúc nào cũng tụng kinh “Niệm Nam mô A Di Đà Phật!”
Câu 2 (Trang 75, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
– Thị Mầu lên chùa có điều gì khác với lệ thường?
– Chú ý những con số trong câu hát và lời nói của Thị Mầu.
Hướng dẫn trả lời:
– Thị Mầu lên chùa khác với lệ thường: Người ta lên chùa vào ngày mười tư, rằm; còn Thị Mầu lên chùa vào ngày mười ba.
– Các con số trong câu hát và lời nói của Thị Mầu là: mười ba, mười bốn, mười lăm.
Câu 3 (Trang 76, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Trong lời giới thiệu của mình với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt đã nhấn mạnh thông tin gì?
Hướng dẫn trả lời:
– Trong lời giới thiệu của mình với chú tiểu, Thị Mầu đặc biệt nhấn mạnh thông tin chưa chồng:
“Tuổi vừa đôi tám, chưa chồng đấy thầy tiểu ơi!
Chưa chồng đây nhá!”
Câu 4 (Trang 77, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
– Thị Mầu có quan tâm tới việc vào lễ Phật không?
– Chú ý tới hành động và ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu.
Hướng dẫn trả lời:
– Thị Mầu không quan tâm tới việc vào lễ Phật.
– Hành động và ngôn ngữ bày tỏ tình cảm của Thị Mầu được thể hiện thông qua câu:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”.
Câu 5 (Trang 77, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Phép so sánh trong lời Thị Mầu có gì độc đáo?
Hướng dẫn trả lời:
Lối nói ví von so sánh thể hiện niềm khát khao yêu đương của Thị Mầu.
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua”
– Cây táo mọc tại sân đình thường cao, sau mùa xuân sẽ chín rụng. Vì ít được chăm sóc lại già cỗi vậy nên táo vừa chua, vừa chát.
– Gái rở hay người phụ nữ nghén thường thèm của chua, thèm tới xót lòng.
→ Người đàn bà đang nghén mà gặp quả táo, hơn nữa lại là táo rụng mà rụng ở sân đình thì nỗi khát khao thèm muốn lại càng tăng thêm gấp bội. Nhặt quả táo lên chắc gái rở ấy phải nhai nuốt ngấu nghiến.
→ Việc Thị Mầu ví mình giống như gái rở, ví tiểu Kính giống như táo rụng sân đình giúp hình ảnh vừa chân thật vừa rõ nét lại vừa dễ hiểu cho người xem.
Câu 6 (Trang 78, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
– Những câu hát ở trong phần này đều tập trung thể hiện nên điều gì?
– Câu “Trúc xinh […] chẳng xinh!” có gì khác so với ca dao
Hướng dẫn trả lời:
– Những câu hát ở trong phần này tập trung thể hiện nỗi lòng, nỗi khát khao hạnh phúc của Thị Mầu nhưng lại bị ngó lơ.
– Câu ca dao:
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.”
→ Ở trong câu ca dao: So sánh hình dáng của cây trúc với người phụ nữ Việt Nam trẻ trung xinh đẹp, mong manh cho dù đứng ở đâu, ở góc độ nào vẫn xinh.
Trong vở chèo:
“Trúc xinh trúc mọc sân đình
Em xinh em đứng một mình chẳng xinh.”
→ Câu ca dao đã được biến tấu đi, nhằm ghẹo chú tiểu, ẩn ý người phụ nữ xinh đẹp cần phải có đôi có cặp mới xinh, còn khi đứng một mình sẽ không xinh.
Câu 7 (Trang 79, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Đoạn trích có các chỉ dẫn sân khấu nào? Tác dụng của những chỉ dẫn đó với người đọc là gì?
Hướng dẫn trả lời:
– Thị Mầu: ra nói | đế | hát | xưng danh | đế | đế | đế | đê | hát ghẹo tiểu | nói | Tiểu Kính bỏ chạy | nấp | xông ra, nắm tay tiểu kính | Tiểu Kính bỏ chạy | đế | hát | hạ
– Tiểu Kính: tụng kinh | ra, nói
– Hành động của Thị Mầu: xông ra nắm lấy tay chú tiểu
– Ngôn ngữ thể hiện của Thị Mầu: Lẳng lơ, thấy chú tiểu đẹp thì mê, thì ghẹo, mà ghẹo thì ghẹo đến nơi đến chốn. Thị mầu chọc ghẹo tiểu được diễn tả bằng chính hai điệu hát là “Cấm giá” và “Bình thảo”:
- “Cấm giá” bởi vì Thị Mầu mới ve vãn vậy nên câu thơ còn e ấp tế nhị:
“Tôi lên chùa thấy tiểu mười ba
Thấy sư mười bốn vãi già mười lăm
Tôi muốn cho một tháng đôi rằm”
- “Bình thảo” khi sự ve vãn bên ngoài không có kết quả, khi Thị Mầu đã bốc lửa, muốn đốt cháy với chú tiểu thì lời ca ở trong điệu hát không còn ngọt ngào:
“Người đâu ở chùa này
Cổ cao ba ngấn, lông mày nét ngang
Ấy mấy thầy tiểu ơi”
“Thầy như táo rụng sân đình
Em như gái rở, đi rình của chua
– Tác dụng: Giúp cho người đọc hiểu được nghĩa của các từ mới, hiểu được cách thức, cũng như trình tự trình diễn của các nhân vật, từ đó dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung của toàn bộ vở chèo.
II – Trả lời câu hỏi cuối bài | Soạn bài Thị Mầu lên chùa Ngữ văn 10 Cánh Diều
Câu 1 (Trang 79, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Thị Mầu đã sử dụng hành động, ngôn ngữ như thế nào để bày tỏ tình cảm cùng với chú tiểu? Tiếng gọi “thầy tiểu ơi!” được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì trong việc bộc lộ nỗi lòng Thị Mầu? Em lời bày tỏ tình cảm nào của Thị Mầu làm em ấn tượng nhất? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
– Ngôn ngữ, hành động của Thị Mầu lúc bày tỏ tình cảm với chú tiểu:
- Khen “đẹp như sao băng”, đôi mắt sắc giống như dao bổ cau liếc đi, liếc lại, đôi môi đỏ mọng lúc nào cũng cười nở giống như hoa và nhất là lời bóng gió, ẩn ý chứa đầy chất dân gian để “đánh” đi những lượng tin cần thiết nhưng vẫn da diết về phía chú tiểu
- Đợi cơ hội Tiểu Kính đi ra và nắm tay Tiểu Kính, đòi quét chùa thay cho Tiểu Kính, lại còn mời mọc. Chúng ta thấy sự táo bạo, mãnh liệt, quyết tâm; không do dự, e thẹn, ngại ngùng.
– Tiếng gọi “thầy tiểu ơi” được lặp đi lặp lại nhiều lần đã bộc lộ nỗi lòng say mê, yêu thương tha thiết của nàng Thị Mầu. Nàng khao khát có được tình yêu, được đáp lại tình yêu chân thành, nàng dám phơi bày ruột gan tình cảm của chính mình ra trước mặt mọi người, dám thổ lộ vàdám tấn công.
– Em ấn tượng nhất với lời tỏ tình của Thị Mầu:
“Một cành tre, năm bảy cành tre
Phải duyên thời lấy, chớ nghe họ hàng
Ấy mấy thầy tiểu ơi!…
Mẫu đơn giồng cạnh nhà thờ
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau”
⇒ Đây là lời tỏ tình đầy da diết chứa chan mong ước về một tình yêu tự do, tự do lựa chọn hôn nhân. Dám yêu và dám lên tiếng vì tình yêu ở giữa xã hội phong kiến chỉ duy nhất một Thị Mầu. Nàng cất lên tiếng nói nữ quyền để lật đổ thành trì lễ nghĩa cũ kĩ đã trở thành giáo điều, đạp đổ đi những lệ làng, những đạo đức giả, những quan niệm cổ hủ đã chà đạp lên thân phận và tước đoạt quyền hạnh phúc con người. Trong dòng suy nghĩ qua lời hát ghẹo của Thị Mầu đã ẩn chứa khao khát chung tình – khao khát chính đáng ở trong tình yêu.
Câu 2 (Trang 79, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Qua ngôn ngữ, hành động của nhân vật Tiểu Kính ở trong đoạn trích, em có nhận xét gì về nhân vật này?
Hướng dẫn trả lời:
– Nhận xét: Nhân vật Tiểu Kính là người đẹp trai, tốt tính mà lòng dạ thẳng băng, trơ trơ như gỗ đá, người tĩnh tọa đều đều gõ mõ, niệm Nam mô A di đà Phật, vẻ mặt càng cố tỏ ra như bất động, lạnh lùng giỏi nhẫn nhịn và cam chịu.
Câu 3 (Trang 79, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Dưới đây là vài trích dẫn ngôn ngữ của tác giả dân gian (được thể hiện thông qua tiếng đế) và nhân vật Thị Mầu:
Em có đồng tình cùng với cách đánh giá trên đây của tác giả dân gian (qua tiếng đế) về Thị Mầu và suy nghĩ, thái độ của Thị Mầu không? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
– Em đồng tình cùng với cánh đánh giá trên của tác giả dân gian. Bởi vì:
Từ đâu Thị Mầu đã được xây dựng là người con gái lẳng lơ, không phải là người theo quan niệm “tam tòng tứ đức” của thời xưa do đó qua lời đề thì những cái dở, cái xấu của nàng được bộc lộ rõ ràng hơn. Cái dở đó chỉ duy nhất chính là sự mù quáng; mà đã yêu đương dữ dội và say đắm đến như thế, thì có mù quáng cũng là điều dễ hiểu, do đó dễ thông cảm và là sự dễ thương mà thôi. Cái mù quáng của Thị Mầu chính là cô không nhận biết – đối tượng của mình thực ra là Thị Kính giả trai. Sự mù quáng của Thị Mầu với cơn yêu đương. Những lời đế ấy không chỉ giúp Thị Mầu thể hiện rõ bản thân của mình mà đây còn là cách dùng gậy ông lại đập lưng ông của văn học dân gian rất thiện nghệ để phê phán, bóc trần cái đạo đức giả của bọn quan chức phong kiến.
Câu 4 (Trang 79, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Theo em, nhân vật Thị Mầu là người như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) nêu lên nhận xét của mình về nhân vật này.
Hướng dẫn trả lời:
Bài viết tham khảo 1:
Bài viết tham khảo 2:
Câu 5 (Trang 79, SGK Ngữ Văn 10 Cánh diều – Tập 1)
Em biết những tác phẩm văn học nào lấy cảm hứng từ hình tượng nhân vật Thị Mầu trong vở chèo Quan Âm Thị Kính?
Hướng dẫn trả lời:
– Lẳng lơ Thị Mầu, Thị Mầu, Cãi,… (Trong tập thơ Cưới thơ của Hoàn Nguyễn)
– Thị Màu (Anh Ngọc)
– Này em Thị Mầu (Ngân Vịnh)
Trên đây là bài hướng dẫn soạn bài Soạn bài Thị Mầu lên chùa trong chương trình SGK Ngữ văn 10 Cánh diều tập 1. Hãy tham khảo thật kĩ và chuẩn bị thật tốt bài soạn cho tiết học văn trên lớp sắp tới nhé!