Soạn bài Việt Bắc chi tiết | Ngữ văn 12

0

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Việt Bắc với các kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm và định hướng, gợi ý trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa giúp các em thuận tiện hơn trong việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp cũng như biết cách vận dụng vào các đề văn cụ thể liên quan đến bài thơ Việt Bắc.

KHÓA ÔN CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

NHANH CHÓNG LẤP LỖ HỔNG KIẾN THỨC - TỰ TIN NHẬP CUỘC ĐƯỜNG ĐUA ĐẠI HỌC

✅ Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm theo từng chuyên đề thi tốt nghiệp THPT

✅ Cung cấp các phương pháp làm bài hiệu quả theo từng chuyên đề THPT

✅ Lưu ý các lỗi sai thường gặp và tips, mẹo gia tăng tốc độ làm bài

✅ Đầy đủ các môn Toán - Lí - Hóa - Anh - Văn - Sinh - Sử - Địa - GDCD

✅ Học phí chỉ 50K/chuyên đề

Soạn bài Việt Bắc chi tiết | Ngữ văn 12
Soạn bài Việt Bắc chi tiết | Ngữ văn 12

Tham khảo thêm: 

Bài thơ Việt Bắc chi tiết

Phần 1: Bài thơ Việt BẮC

 Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

Phần 2: Bài thơ Việt Bắc

– Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?

Phần 3: Bài thơ Việt Bắc

– Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…

Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thiasông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…

Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…

Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.

Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.

Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng.
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà…
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Điều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động, giao thông mở đường
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu…

Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hoà
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào.

– Nước trôi nước có về nguồn
Mây đi mây có cùng non trở về?
Mình về, ta gửi về quê
Thuyền nâu trâu mộng với bè nứa mai
Nâu này nhuộm áo không phai
Cho lòng thêm đậm, cho ai nhớ mình.
Trâu về, xanh lại Thái Bình
Nứa mai gài chặt mối tình ngược xuôi.

– Nước trôi, lòng suối chẳng trôi
Mây đi mây vẫn nhớ hồi về non
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Chàm nâu thêm đậm, phấn son chẳng nhoà.
Nứa mai mình gửi quê nhà
Nước non đâu cũng là ta với mình.
Thái Bình đồng lại tươi xanh
Phên nhà lại ấm, mái đình lại vui…

– Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đông, còn nhớ bản làng
Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Mình đi, ta hỏi thăm chừng
Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui?

– Đường về, đây đó gần thôi!
Hôm nay rời bản về nơi thị thành
Nhà cao, chẳng khuất non xanh
Phố đông, càng giục chân nhanh bước đường.
Ngày mai về lại thôn hương
Rừng xưa núi cũ yêu thương lại về.
Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng.
Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng
Phố phường như nấm như măng giữa trời.
Mái trường ngói mới đỏ tươi
Chợ vui trăm nẻo về khơi luồng hàng
Muối Thái Bình ngược Hà Giang
Cày bừa Đông Xuất, mía đường tỉnh Thanh.
Ai về mua vại Hương Canh
Ai lên mình gửi cho anh với nàng
Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông
Áo em thêu chỉ biếc hồng
Mùa xuân ngày hội lùng tùng thêm tươi
Còn non, còn nước, còn trời
Bác Hồ thêm khoẻ, cuộc đời càng vui!

– Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường!
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi, rừng núi trông theo bóng Người…

– Lòng ta ơn Đảng đời đời
Ngược xuôi, đôi mặt một lời song song.
Ngàn năm xưa, nước non Hồng
Còn đây, ơn Đảng nối dòng dài lâu
Ngàn năm non nước mai sau
Đời đời ơn Đảng càng sâu càng nồng.

Cầm tay nhau hát vui chung
Hôm sau mình nhé, hát cùng Thủ đô.

Tóm tắt Việt Bắc – Tổng quan nội dung tác phẩm

Chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc một cách thắng lợi, Hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương đã được kí kết, hòa bình được lập lại, miền Bắc nước ta đã được giải phóng vào tháng 10/1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ đã chính thức rời chiến khu Việt Bắc để về thủ đô Hà Nội, hoàn thành vẻ vang với sứ mệnh lãnh đạo cuộc kháng chiến. Nhân sự kiện đặc biệt có tính chất lịch sử này thì tác giả Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc. Việt Bắc chính là 1 đỉnh cao của thơ ca với cách mạng Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống lại thực dân Pháp. Nội dung tác phẩm được chia thành 2 phần như sau: phần đầu tái hiện lên giai đoạn cực kì gian khổ nhưng lại rất vẻ vang của cách mạng và cuộc kháng chiến tại chiến khu Việt Bắc thì nay nó đã trở thành những kỉ niệm rất sâu nặng trong lòng mỗi người, phần sau nối dung nói về sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi với viễn cảnh đất nước hòa bình và đồng thời ca ngợi công ơn của Đảng, của Bác và của những người lính bất khuất đối với dân tộc.

A. Tìm hiểu về tác giả

1. Tiểu sử

  • Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh năm 1920 và mất năm 2002
  • Sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho học, sớm đã giác ngộ cách mạng nên hăng say tham gia các hoạt động cách mạng.
  • Giữ rất nhiều chức vụ quan trọng bộ máy lãnh đạo cách mạng

2. Con đường sự nghiệp

Còn đường nghệ thuật và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất chặt chẽ, mỗi tập thơ của ông gắn liền với một giai đoạn cách mạng.

Các tác phẩm chính:

  • Tập thơ “Từ ấy” ( trong giai đoạn 1937-1946)
  • Tập thơ “Việt Bắc” (trong giai đoạn 1946-1954)
  • Tập thơ “Gió lộng” (trong giai đoạn 1955-1961)
  • Tập thơ Ra trận (trong giai đoạn 1962 – 1971)
  • Tập thơ Máu và hoa (trong giai đoạn 1972 – 1977)
  • Tập thơ Một tiếng đờn (viết năm 1992)
  • Ta với ta (viết năm 1999)

Phong cách thơ:

  • Thơ Tố Hữu mang đậm chất thơ trữ tình – chính trị
  • Thiên về khuynh hướng sử thi xen lẫn cảm hứng lãng mạn
  • Thơ Tố Hữu mang giọng tâm tình, ngọt ngào và có tính dân tộc đậm đà

B. Tìm hiểu về tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác:

– Vào năm 1954, chiến thắng Điện Biên Phủ giành thắng lợi, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, nhân dân miền Bắc bắt tay vào việc xây dựng một cuộc sống mới. Mở ra một trang sử mới của đất nước.

– Vào tháng 10/1954, Trung ương Đảng, Chính phủ và những chiến sĩ cách mạng rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Với sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã viết ra bài thơ Việt bắc.

– Bài thơ gồm 2 phần: phần đầu tái hiện lại những kỉ niệm cách mạng trong thời gian kháng chiến, phần sau là viễn cảnh tương lai tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn to lớn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.

2. Bố cục:

Gồm 3 phần:

  • Phần 1: gồm 8 câu thơ đầu: nói về khung cảnh chia tay đầy lưu luyến.
  • Phần 2. Câu thơ tiếp theo đến “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa ”: Những tâm sự của người ở lại.
  • Phần 3. Còn lại: Những tâm sự của người ra đi

3. Giá trị nội dung

* Nội dung chính của bài thơ việt bắc là gì?

Bài thơ Việt Bắc thể hiện nỗi lòng, những tâm tư của các cán bộ chiến sĩ cách mạng phải khi phải chia xa vùng núi rừng Tây Bắc thân thương để về một nơi căn cứ mới. Tác giả đã tái hiện lại những kỷ niệm đẹp về thiên nhiên và con người nơi đây một cách chân thực và sinh động.

  • Bài thơ tái hiện lại cuộc chia ly đầy quyến luyến giữa người ở lại và người ra đi với những lời gợi nhắc về những kỉ niệm của 15 năm gắn bó trong kháng chiến. Việt Bắc hiện lên với những hoài niệm đầy gian lao, khổ cực nhưng tình nghĩa mặn nồng.
  • Bao trùm lên cả bài thơ về nỗi nhớ và sự luyến tiếc. Nỗi nhớ của cả những người ở lại và người ra đi. Với người ra đi, nỗi nhớ về Việt Bắc đa dạng hơn: nhớ con người, cuộc sống nơi chiến khu Việt Bắc; nhớ thiên nhiên, núi rừng nơi đây; nhớ về cuộc kháng chiến gian lao nhưng hùng tráng và nhớ cả những ngày đầu độc lập 
  • Qua đó, người đọc có thể thấy được mối quan hệ và sự gắn bó keo sơn, tình quân dân thắm thiết giữa chiến sĩ cách mạng với người dân Việt Bắc.

4. Giá trị nghệ thuật

  • Bài thơ được viết một cách vô cùng độc đáo bằng kết cấu đối đáp của ca dao trữ tình cùng với sự luân phiên giữa lời của người ở lại và người ra đi tạo cho bài thơ sự nhịp nhàng, đăng đối.
  • Cách xưng hô mình – ta gần gũi mà quen thuộc trong ca dao, thêm vào đó là  sự biến đổi linh hoạt giữa mình với ta; ngưởi ở lại có lúc là mình, nhưng có lúc là ta; người ra đi lúc là ta nhưng cũng có lúc là mình tạo ra tình cảm thân mật, tha thiết.
  • Sử dụng thành thạo thể thơ lục bát – một thể thơ mang đặc sắc của dân tộc, với những luyến láy, vần điệu nhịp nhàng khiến cho nỗi nhớ của mình và ta trong bài thơ càng trở nên nồng nàn, sâu đậm.
  • Sử dụng nhiều từ láy, tượng hình giàu hình ảnh khiến bài thơ thêm sinh động.

C. Hướng dẫn học bài ( trả lời các câu hỏi có trong SGK)

Câu số 1 (Trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)

– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc:

  •  Tháng 7/1954 nhân sự kiện lịch sử quan trọng quân ta đánh tan thực dân Pháp, chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
  • Trung ương Đảng cùng các chiến sĩ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô, trong ngày chia tay thấy được tình cảm lưu luyến giữa các chiến sĩ và người dân Việt Bắc, Tố Hữu đã sáng tác ra bài thơ này.

– Sắc thái tâm trạng của các nhân vật trữ tình trong bài thơ:

  • Tâm trạng của người đi và kẻ ở lại được thể hiện qua lời đối đáp
  • Sự lưu luyến, bịn rịn giữa người đi và kẻ ở. Những hoài niệm khó quên trong quá khứ được gợi nhắc lại một cách ân tình.
  • Lối đối đáp qua lại cùng cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứng.

Câu số 2 (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)

a) Qua những dòng hồi tưởng, vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc hiện lên gần gũi, nên thơ:

– Vẻ đẹp trải ấy dài theo không gian và thời gian khác nhau: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya.

⇒ Bức tranh tứ bình của Việt Bắc tuyệt đẹp : vào mùa xuân thì hoa mơ nở trắng rừng, vào mùa đông thì có hoa chuối đỏ tươi, vào mùa hạ thì tiếng ve kêu rừng phách đổ vàng, vào mùa thu lại có ánh trăng gọi hòa bình.

– Thiên nhiên trở nên đẹp và hữu tình hơn khi có sự gắn bó của con người:

  • Thiên nhiên núi rừng Tây Bắc  cũng có những sự khắc nghiệt riêng.
  • Có những khoảnh khắc vô cùng đẹp và thơ mộng
  • Hình ảnh gần gũi mà khó quên: khói bếp, sương núi, cảm giác như cả bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong làn sương.
  • Âm thanh của nhịp sống đời thường yên bình, yên ả

– Thiên nhiên Việt Bắc là sự giao hòa giữa bốn mùa cùng với không khí kháng chiến, nỗi vất vả, sự gian khổ nhưng vẫn lạc quan, hào hùng:

  • Cảnh làng bản ấm cúng, yên bình
  • Cảnh chiến khu sinh hoạt lặng lẽ.
  • Cảnh lãng mạn đầy ân tình

b, Những hồi tưởng, hoài niệm về con người Việt Bắc:

– Trong dòng hồi tưởng, nhà thơ đã nhớ tới những con người Việt Bắc trên nền chung của núi rừng nơi đây:

  • Hình ảnh con người Tây Bắc gắn với những hoạt động sinh hoạt thường nhật đặc trưng: cô em gái hái măng, người đi rừng, người đan nón, nhớ tiếng hát ân tình thủy chung.
  • Cuộc sống kháng chiến tuy có khó khăn nhưng ở đó có sự sẻ chia, đồng cảm:

   “Thương nhau chia củ sắn bùi

   Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”

⇒ Tác giả nhớ tới tình cảm nghĩa tình sâu  nặng, những ngày được người dân đồng bào Tây Bắc che chở, đùm bọc dù cho cuộc sống đầy những khó khăn, gian khổ.

Câu số 3 (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Khung cảnh chiến khu Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của nó trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa một cách sinh động mang âm hưởng của khúc tráng ca:

  • Cả dân tộc quyết đồng lòng chống lại kẻ thù: “miếng cơm chấm muối”, “mối thù nặng vai”.
  • Dù phải trải qua những thiếu thốn, khó khăn nhưng học vẫn luôn có tinh thần lạc quan, sôi nổi, yêu đời: gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

– Không khí sôi nổi, khẩn trương khi chuẩn bị cho chiến dịch thể hiện sức mạnh tổng hợp, sức mạnh đoàn kết.

⇔ Kháng chiến giành thắng lợi khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết tâm của dân tộc.

– Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của chiến khu Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, nơi chan chứa  niềm tin tưởng và hi vọng của dân tộc Việt Nam

Câu số 4 (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong bài thơ:

– Sử dụng thể thơ dân tộc – thơ lục bát: bài thơ nhẹ nhàng, sâu lắng và dễ đi vào lòng người

– Sử dụng những hình ảnh thân thương, gần gũi với đời sống của người dân: nhìn cây thì nhớ núi, nhìn sông thì nhớ nguồn, nhớ người mẹ nắng cháy lưng

– Ngôn ngữ mang đậm bản sắc dân tộc: tiêu biểu nhất là cặp đại từ xưng hô mình- ta vô cùng sáng tạo trong thơ

– Nhịp điệu, nhạc điệu mang âm hưởng dân tộc: khi thì nhẹ nhàng, thơ mộng, khi thì đằm thắm, ân tình, lúc thì lại mãnh mẽ, hùng tráng.

D. Giải đáp kiến thức phần luyện tập

Bài số 1 (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)

– Cặp đại từ xưng hô mình- ta vừa gần gũi vừa quen thuộc trong ca dao được tác giả  khéo léo sử dụng một cách tự nhiên, ấm áp.

– Tác giả cũng đưa cảm xúc dân dã, ngọt ngào, đằm thắm của ca dao dân ca vào trong bài thơ thể hiện qua cặp từ mình- ta

  • Có những câu thơ: “mình” là chỉ những người cán bộ – người đi, còn “ta” là  chỉ người Việt Bắc – người ở lại 

“Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”

  • Có câu thì “Mình” chỉ người ở lại, ta chỉ người đi.

Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người”

  • Còn có câu “mình” chỉ cả người đi và người ở lại (chữ “mình” thứ ba trong câu thơ “mình đi mình lại nhớ mình”)

– Ý nghĩa khi dùng cặp đại từ xưng hô mình- ta:

  • Mang lại cho bài thơ nhịp điệu tâm tình, sâu lắng, mang đậm chất phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà.
  • Góp phần làm cho tình cảm giữa người ở và người đi khăng khít, gắn bó sâu nặng hơn.

Bài số 2 (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)

Phân tích đoạn thơ về vẻ đẹp của cảnh và con người Việt Bắc:

– Đoạn thơ như khúc hát ân tình, tha thiết, chan chứa yêu thương về Việt Bắc, quê hương cách mạng trong thời kỳ kháng chiến.

– Bên cạnh bức tranh mang đậm chất sử thi về cuộc sống thường nhật gần gũi, tình cảm của người lính cách mạng đó là vẻ đẹp của thiên nhiên:

  • Bức tranh tứ bình tuyệt đẹp về thiên nhiên nơi chiến khu Việt Bắc được tái hiện đạt tới sự tinh tế.
  • Bức tranh mùa xuân ấm áp, rực rỡ với màu đỏ tươi của hoa chuối 
  • Mùa xuân với gam màu trắng tinh khôi của hoa mơ, hoa mận gợi lên cảnh núi rừng tràn đầy sức xuân, sự tinh khiết trong trẻo.
  • Bức tranh mùa hè rực rỡ với gam màu vàng của rừng cây khi sắp sửa vào thu, hòa quyện với tiếng ve kêu nét âm thanh đặc trưng của mùa hè.
  • Hình ảnh con người nơi đây nổi bật giữa không gian núi rừng tươi đẹp càng làm cho câu thơ trẻ nên ngọt ngào, thi vị hơn.
  • Với hình ảnh của những khung cảnh thiên thiên Việt Bắc xuất hiện trước mắt người đọc cùng với tiếng hát của con người, sự hài hòa giữa cảnh và người này đã tạo nên sự nổi bật cho nhau.
  • Bức tranh thứ tư rừng thu nơi Việt Bắc trở nên mênh mông, rộng lớn nhưng không hề mang vẻ lạnh lẽo bởi có tiếng hát đâu đây hòa quyện với hình ảnh ánh trăng êm đềm, thanh bình, giản dị.

– Bài thơ “Việt Bắc” được xem là sự kết tinh tài hoa của Tố Hữu, nhà thơ đã thể hiện sự tinh tế độc đáo của mình bởi sự dẫn dắt của một điệu tâm hồn đầy tình nghĩa, bức tranh thiên nhiên hữu tình gắn liền với vẻ đẹp và tâm hồn của con người.

Trên đây là chi tiết hướng dẫn “Soạn bài Việt Bắc” do các butbi.hocmai biện soạn để các bạn học sinh có thể tham khảo từ đó nắm được những kiến thức cơ bản nhất của bài học này!