Soạn bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến

0

Bài viết này của Bút Bi sẽ giúp các bạn có nguồn tư liệu tham khảo để soạn bài Câu cá mùa thu. Với những gợi ý cụ thể và cùng với sự chuẩn bị bài của mỗi bạn, Bút Bi tin rằng các bạn sẽ có thể cảm nhận dễ dàng hơn về  những giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm. Sau đây chúng ta sẽ cùng nhau soạn văn bài Câu cá mùa thu các bạn cùng theo dõi nhé!

TOPCLASS11  GIẢI PHÁP HỌC TẬP TOÀN DIỆN DÀNH CHO 2K7

✅ Lộ trình học 4 bước bám sát chương trình GDPT MỚI, chinh phục MỌI BỘ SGK

✅ KIỂM TRA ĐẦU VÀO - XẾP LỚP ĐÚNG TRÌNH ĐỘ của học sinh

✅ CỐ VẤN HỌC TẬP CÁ NHÂN 1:1 xuyên suốt quá trình học tập của học sinh

✅ SIÊU PHÒNG LUYỆN 10.000+ bài tập phân loại đơn vị kiến thức, theo mức độ từ DỄ - KHÓ

Tham khảo thêm:

→ Tên gọi khác của bài Câu cá mùa thu là gì?

Bài thơ Câu cá mùa thu còn có tên gọi khác là Thu điếu – đây là 1 trong 3 bài nằm trong chùm thơ thu nổi tiếng của tác giả Nguyễn Khuyến.

1. Soạn bài Câu cá mùa thu (Tác giả)

Nguyễn Khuyến (1835-1909) có tên hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng.

– Sinh ra tại quê ngoại – xã Hoàng Xá (nay chính là xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

– Lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội – ở làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

– Ông xuất thân ở trong một gia đình nhà nho nghèo.

– Năm 1864 đến năm 1871, ông đỗ đầu cả thi Hội và kỳ thi Đình=> Do đỗ đầu cả ba kỳ thi nên Nguyễn Khuyến đã được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ

– Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn 10 năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở tại quê nhà.

– Nguyễn Khuyến là người tài năng và có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ vô cùng kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

– Đóng góp nổi bật của ông cho nền văn học Việt Nam là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng

– Tác phẩm của ông hiện còn hơn 800 bài cả chữ Hán và chữ Nôm gồm thơ, văn và câu đối nhưng chủ yếu là thơ

*Phong cách sáng tác của Nguyễn Khuyến:

  • Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, gia đình và bạn bè
  • Phản ánh cuộc sống của những con người cực khổ, thuần hậu và chất phác
  • Châm biếm đả kích thực dân xâm lược và những tầng lớp thống trị
  • Bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân và với nước.

2. Soạn bài Câu cá mùa thu (Tác phẩm)

a) Hoàn cảnh sáng tác Câu cá mùa thu

Được viết trong thời gian khi tác giả Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

b) Bố cục của bài Câu cá mùa thu

* Cách chia 1:

  • Hai câu đề: Quang cánh của mùa thu.
  • Hai câu thực: Những chuyển động vô cùng nhẹ nhàng của mùa thu.
  • Hai câu luận: Bầu trời và không gian ở làng quê..
  • Hai câu kết: Tâm trạng của chính tác giả.

* Cách chia 2:

  • Phần 1 (6 câu thơ đầu): Quang cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.
  • Phần 2 (2 câu thơ cuối cùng): Tình thu.

c) Giá trị nội dung của bài Câu cá mùa thu

Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật đã gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu của đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của Nguyễn Khuyến.

d) Giá trị nghệ thuật của bài Câu cá mùa thu

Cách gieo vần rất đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình và độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín và phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

– Lấy động tả tĩnh – nghệ thuật thơ cổ của phương Đông.

– Vận dụng tài tình về nghệ thuật đối.

3. Soạn bài Câu cá mùa thu (Đọc hiểu văn bản)

a) Hai câu đề trong bài Câu cá mùa thu

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

– Khung cảnh: ao thuchiếc thuyền câu → Hình ảnh bình dị, gần gũi với thiên nhiên, quê hương.

→ Không gian mùa thu không mở ra  một cách bát ngát mà thu hẹp lại trên một ao thu rồi đến một chiếc thuyền câu đã bé nay lại càng bé hơn như muốn thu mình vào cảnh bé tẻo teo.

– Điểm nhìn đi từ cái nhìn bao quát tới cận cảnh: từ ao thu đến chiếc thuyền câu.

– Đường nét, sắc thái tinh tế của cảnh thu được bộc lộ qua những từ ngữ: lạnh lẽotrong veo,tẻo teo → Cảnh thu cảnh thu vắng, lạnh, có chút đìu hiu.

Cảnh thu hiện lên vô cùng quen thuộc đối với làng quê Bắc Bộ Việt nhưng lại đìu hiu, vắng, lạnh và cái lạnh dường như thấm vào cả không gian. Phải chăng cái lạnh của không gian cũng chính là cái lạnh của lòng người?

b) Hai câu thực trong bài Câu cá mùa thu

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

– Sắc màu: Màu xanh biếc của sóng nước và sắc vàng của lá hòa thành màu sắc kỳ diệu của mùa thu.

– Đường nétt: Gió thu thoáng nhẹ, sóng gợn nhẹ nhàng, lá bay khẽ khàng. → Tô đậm vào  thêm cái tĩnh lặng của mùa thu.

– Nghệ thuật: Lấy động để tả cái tĩnh.

→ Phác họa mùa thu với màu sắc rất hài hòa, không gian tĩnh lặng với bao nhiêu cử động mà vẫn im lìm, mỏng manh và nhỏ nhẹ. Phải có sự hòa điệu cùng với thiên nhiên nhà thơ mới cảm nhận được những rung động mơ hồ của vạn vật và đất trời.

c) Hai câu luận trong bài Câu cá mùa thu

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

– Điểm nhìn mở ra cao rộng và sâu thắm hơn: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắtngõ trúc quanh co.

– Từ trời xanh ngắt: Mùa thu thêm lắng đọng và thêm tĩnh lặng hơn.

– Không gian: Tĩnh, vắng người, vắng tiếng và gần như tĩnh lặng tuyệt đối.

Cảnh thu đặc sắc  cùng với sắc xanh của bầu trời thu, nhưng không khí thu dường như ngưng đọng lại ở trong khoảnh khắc, không người, không tiếng động…Phải chăng là cảnh thu đã được vẽ lên bởi bạo vương mang cảm nhận và tâm trạng riêng của thi nhân?

d) Hai câu kết bài Câu cá mùa thu

Tựa gối buông cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

– Cái tôi trữ tình của nhà thơ – người câu cá đã xuất hiện với một trạng thái: tựa gốibuông cần. → Một sự chờ đợi mỏi mòn ở trong vắng lặng mênh mông.

Tư thế chứa đựng bao tâm sự thầm kín của thi nhân ở trước thời thế.

– Tiếng cá đớp động ở dưới chân bèo. → Lấy động để tả tĩnh.

Sự tĩnh lặng ở trong tâm hồn của thi nhân được gợi lên một cách sâu sắc và dường như tuyệt đối bởi không gì có thể tĩnh lặng đến mức nhà thơ có thể nghe được tiếng cá đớp mồi câu ở dưới chân bèo.

– Từ đâu có hai cách hiểu là:

  • Phũ định;
  • Phiếm định hay là nghi vấn.

→ Gợi lên sự mơ hồ của cảnh, tạo nên một không khí ảo diệu của mùa thu và cho ta thấy được cái thái độ tĩnh tại trong tâm hồn của thi nhân.

Bức tranh mùa thu yên ả, vắng lặng và tĩnh lặng tới mức tuyệt đối. Phải chăng, thi nhân phải có một tâm hồn rất nhạy cảm mới có thể có được những quan sát tinh tế ở trong mối giao hòa với thiên nhiên.

Thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên và với quê hương và thái độ không màng tới danh lợi nhưng vẫn ưu tư thời cuộc.

4. Soạn bài Câu cá mùa thu (giải đáp câu hỏi sgk)

Câu 1 (  SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 trang 22) 

Lời giải chi tiết:

– Điểm nhìn: Cảnh vật được đón nhận từ gần cho đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu chính là chiếc thuyền câu nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu và với thuyền câu.

– Từ điểm nhìn ấy, từ một khung cảnh ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng vô cùng sinh động.

Câu 2 (  SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 trang 22)

Lời giải chi tiết:

– Bài thơ là một bức tranh thu cùng với những nét rất đặc trưng cho mùa thu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.

– Bức tranh phong cảnh được vẽ thật khéo léo, với nhiều chi tiết và đường nét rất là hội hoạ:

  • Ao thu cùng với làn nước “trong veo”, sóng gợn nhẹ.
  • Bầu trời xanh cao lồng lộng.
  • Không gian yên tính, vắng vẻ. Không gian bức tranh được khuôn gọn ở trong một chiếc ao.
  • Ngõ quanh co vắng vẻ chính là một hình ảnh rất quen thuộc và đặc trưng của không gian làng quê vùng Bắc bộ.
  • Chủ thể trữ tình – người phác hoạ bức tranh đang ngồi ở trên chiếc thuyền câu để thả câu câu cá.

Câu 3 (  SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 trang 22)

Lời giải chi tiết:

– Chuyển động như: “khẽ”, “đưa vèo”, “gợn tí”.

– Màu sắc thì : “trong veo”, “sóng biếc”, “lá vàng”, “trời xanh ngắt”.

– Hỉnh ảnh đó là: “ao thu”, “thuyền câu”, “lá vàng”, bầu trời, “ngõ trúc”,…

– Âm thanh:  tiếng gió nhẹ

– Không gian rộng, sâu của bầu trời đối lập lại với mặt ao hẹp với ngõ trúc

– Không gian hiu quạnh và  tĩnh lặng, thoáng buồn, vắng tiếng, vắng người đã được thể hiện qua hình ảnh “ngõ trúc quanh co khách vắng teo”. Không gian tĩnh lặng đến độ người câu cá có thể nghe được tiếng “cá đâu đớp động dưới chân bèo”.

=> Không gian vắng lặng, hiu quanh,đã tạo ấn tượng về một thế giới ẩn dật và một không gian lánh đời, thoát tục, người câu cá muốn tìm đến sự yêu tĩnh, bình yên, thanh thản trong tâm hồn. Đồng thời cũng  là thể hiện nỗi cô quạnh trong tâm hồn nhà thơ.

Câu 4 (  SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 trang 22)

Lời giải chi tiết:

– Trong bài thơ rất đặc biệt. Vần “eo” là một vần khó luyến láy, vốn rất khó gò được vào mạch thơ, ý thơ nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình và  độc đáo.

– Vần “eo” góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần và khép kín, phù hợp  cùng với tâm trạng đầy oan khúc của thi nhân.

Câu 5 (  SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 trang 22)

Lời giải chi tiết:

– Bài thơ gợi tình yêu và sự gắn bó sâu sắc cùng với thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. Điều này hẳn là đã rõ, bởi nếu không phải là xuất phát từ sự gắn bó và niềm yêu thương tha thiết thì không thể vẽ lên một bức tranh thu đẹp, rất đặc trưng và có hồn như thế. Cảnh thu đẹp nhưng không thể phủ nhận được cảnh có nét buồn phảng phất. Cảnh buồn một phần bởi vì thi đề mùa thu trong văn học vốn đã gắn cùng với những nét buồn sầu man mác nhưng có lẽ cái nét buồn vương vấn ở trong bài thơ chủ yếu là cái nét buồn được lan ra từ tâm trạng của nhân vật trữ tình. Như đã nói, bài thơ không bộc lộ trực tiếp bất cứ một cảm xúc nào của tác giả. Suốt từ đầu cho tới cuối bài thơ, người đọc mới thấy nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng là xuất hiện ở trong cái tư thế của người đi câu (“Tựa gối buông cần lâu chẳng được”) mà thực không phải như thế. Đó là tư thế của con người u uẩn ở trong nỗi lo âu triền miên và chìm đắm. Cái tình của Nguyễn Khuyến đối với đất nước và đối với non sông không thể nói là không sâu sắc. Chỉ có điểu nó trầm lặng, da diết và đậm chất suy tư.

5. Soạn bài Câu cá mùa thu (Luyện tập)

Câu hỏi (  SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 trang 22) 

Lời giải chi tiết:

Bài thơ cho thấy được nghệ thuật bậc thầy trong việc sử dụng ngôn từ của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Các từ ngữ cho thấy không chỉ sự quan sát tinh tế mà con cả sự cảm nhận tinh tế của tác giả đối với cảnh thu và không gian thu.

– Dùng vần “eo” rất có tạo hình và gợi cảm giác.

– Nghệ thuật đối được vận dụng rất nhuần nhuyễn qua các cặp câu thơ 3-4, 5-6 tạo nên bức tranh toàn cảnh, chỉ với mấy câu thơ mà bao quát được cả cảnh trời đất.

– Các từ chỉ màu sắc tạo nên những ấn tượng sâu sắc: “sóng biếc”, “lá vàng”; các từ chỉ trạng thái vắng vẻ và đìu hiu: “lơ lửng”, “quanh co”.

– Tâm trạng ẩn kín ở dưới các hình tượng thiên nhiên được miêu tả bằng mộtt ngôn ngữ tinh tế.

6. Tóm tắt bài Câu cá mùa thu

Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của tác giả Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu của đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời nó cũng cho thấy được tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước cùng với tâm trạng thời thế của nhà thơ.

Hy vọng bài viết trên đây của Bút Bi sẽ giúp các bạn học tốt hơn trong chương trình ngữ văn lớp 11.

Tham khảo thêm: