Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận

0

Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận – trang 100 sách Ngữ văn 10 Cánh Diều tập 1 bao gồm các phần chuẩn bị và trả lời các câu hỏi trong quá trình đọc và sau khi đọc hiểu. 

soan-bai-le-hoi-dan-gian-dac-sac-cua-dan-toc-cham-o-ninh-thuan-2

Bài viết tham khảo thêm:

I –  Chuẩn bị | Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận Ngữ văn Cánh diều Tập 1

Đọc trước một lượt văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận. Tìm và ghi chép lại các thông tin cơ bản, tóm tắt về dân tộc Chăm. Hãy cho biết nguồn thông tin mà em đã tìm hiểu được và truy xuất.

Lời giải chi tiết:

– Dân tộc Chăm Panduranga hay còn có tên gọi khác là Đông Chăm (Chăm Phan Rang) là tên gọi của những người Chăm cư trú ở Ninh Thuận, Bình Thuận; Dân tộc Chăm ở Ninh Thuận có tổng số khoảng 119.000 người (Ninh thuận: 72.000; Bình Thuận: 47.000), đây được đánh giá là nhóm cộng đồng Chăm lớn nhất tại Việt Nam, chiếm khoảng 67,60% tổng số người Chăm tại dải đất hình chữ S này. Người Chăm sinh sống tập trung ở tỉnh Ninh Thuận nhiều nhất so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Vì thế, văn hóa Chăm ở tỉnh thành này khá đậm chất và được thể hiện rõ nét qua chữ viết, trang phục, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, nghề gốm, dệt thổ cẩm. (Nguồn: baoninhthuan).

– Văn hóa của dân tộc Chăm có sự độc đáo và đặc sắc ở chỗ, họ vẫn giữ được các nghi lễ như: lễ Katê, lễ Rija Nưgar, lễ Rija Praung, lễ khai mương, lễ xuống gặt, lễ mừng cơm mới… (ngồn: baoninhthuan.com.vn).

– Không gian văn hóa Chăm cũng có sức lôi cuốn hết sức đặc biệt, từ phong tục tập quán vẫn giữ lề lối theo chế độ mẫu hệ, đến những nghi lễ, tín ngưỡng cùng nhiều nghệ thuật dân gian truyền thống khác. (nguồn: baoninhthuan.com.vn).

II – Trong khi đọc – Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận Ngữ văn 10 Cánh Diều

Câu 1 (trang 100, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Phần in đậm này theo em có tác dụng gì?

Lời giải chi tiết:

– Phần in đậm là một lời giới thiệu, một lời chào đầu với mục đích giới thiệu chung về chủ đề chính sẽ được đề cập đến trong bài viết.

– Phần in đậm này đóng vai trò rất lớn trong việc người đọc đưa ra quyết định đọc tiếp hay dừng lại. Một phần mở đầu hấp dẫn, có sự thu hút sẽ giúp cho các độc giả có thêm hứng thú tìm hiểu phần tiếp theo của tác phẩm. Phần mở đầu hay sẽ giúp bài đọc tăng độ thiện cảm và khiến độc giả có sự hứng thú hơn với bài viết, từ đó sẵn sàng bỏ thời gian của mình để đọc tiếp những phần sau.

– Ngoài ra, phần in đậm trong văn bản còn đóng vai trò định hướng, làm cho bài viết trở nên mạch lạc và đảm bảo được tính logic.

Câu 2 (trang 101, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Phần đầu tiên cung cấp thông tin gì cho người đọc?

Lời giải chi tiết:

Đoạn đầu tiên trong văn bản đề cập đến thời gian và hoàn cảnh diễn ra lễ hội Ka-tê của người Chăm. Đồng thời, ở đoạn này, người đọc còn được cung cấp thêm thông tin so sánh giữa thời gian diễn ra lễ hội Ka-tê xưa và nay, từ đó, nêu bật được những sự thay đổi, khác biệt của lễ hội này.

Câu 3 (trang 102, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Bức ảnh này miêu tả hoạt động nào của lễ hội Ka-tê?

Lời giải chi tiết:

Bức ảnh miêu tả cảnh đoàn người Chăm và Ra-glai tổ chức rước y trang lên tháp Pô-klông Ga-rai trong ngày thứ 2 diễn ra lễ hội. Thầy cả lễ sẽ dẫn đầu đoàn rước y trang lên tháp. Với chiếc áo choàng khoác trên người cùng chiếc khăn chít trên đầu đều màu trắng, đây là một vinh dự lớn của thầy. Phía sau thầy cả lễ là các vị có chức sắc, thanh niên và trí thức của dân tộc Chăm. Y trang được đặt trên kiệu nghiêm trang, có lọng che ở 2 bên. Phía sau là các cô gái thôn nữ đầy xinh đẹp trong trang phục là tà áo dài truyền thống của dân tộc Chăm. Họ vừa đi theo đoàn rước vừa múa quạt rất vui vẻ và rộn ràng. Tiếp theo đó là đoàn người Ra-glai với các động tác múa và đánh mã lã, thổi kèn bầu.

Câu 4 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Bức ảnh này miêu tả hoạt động nào của phần hội?

Lời giải chi tiết:

Bức ảnh miêu tả phần hội trong lễ hội Ka-tê:

soan-bai-le-hoi-dan-gian-dac-sac-cua-dan-toc-cham-o-ninh-thuan

→ Tất cả những chi tiết trên đều đã miêu tả rất rõ phần hội trong lễ hội Ka – tê được diễn ra vô cùng sôi động, vui vẻ. Những người tham gia đều vui vẻ chơi các trò chơi hay tham gia hát các điệu hát để thể hiện mong muốn của cả cộng đồng về mùa màng tươi tốt và cuộc sống ấm no, không khí rất tưng bừng và hạnh phúc.

Câu 5 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Tìm các chi tiết miêu tả những nét độc đáo trong lễ hội Ka-tê của người Chăm.

Lời giải chi tiết:

soan-bai-le-hoi-dan-gian-dac-sac-cua-dan-toc-cham-o-ninh-thuan-1

Câu 6 (trang 104, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Qua lễ hội Ka-tê, theo em, người Chăm hướng tới điều gì?

Lời giải chi tiết:

– Lễ hội Ka-tê giống như một bức tranh phác họa đời sống sinh hoạt cộng đồng, nơi hội tụ tất cả những giá trị tinh hoa văn hóa của đồng bào dân tộc Chăm tại Ninh Thuận. Lễ hội không chỉ mang ý nghĩa tưởng nhớ tổ tiên, ông bà, mà còn là sự cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu của người dân Chăm; Ngoài ra, lễ hội Ka-tê cũng là nơi mọi người cầu mong cho sự hòa hợp lứa đôi, sự sinh sôi nảy nở của con người và vạn vật.

– Thông qua lễ hội Ka – tê, người dân tộc Chăm hướng tới một cuộc sống cộng đồng hòa thuận, ấm no, hạnh phúc. Ngoài ra, lễ hội cũng là nơi để người dân thể hiện sự biết ơn của bản thân mình đối với các vị thần linh và gia tiên. Đồng thời, lễ hội Ka-tê cũng thể hiện khát vọng về một màu màng bội thu, ấm no của dân làng.

III. Trả lời câu hỏi cuối bài | Soạn bài Thần trụ trời Ngữ văn 10 Cánh Diều  

Câu 1 (trang 104, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Tiêu đề đã cung cấp những thông tin ban đầu nào về nội dung văn bản? Vì sao tác giả không đưa tên gọi của lễ hội (Ka – tê) vào tiêu đề văn bản?

Lời giải chi tiết:

– Tiêu đề văn bản: Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận

– Chủ đề: Văn bản miêu tả về lễ hội dân gian Việt Nam (cụ thể là lễ hội dân gian Ka-tê của dân tộc Chăm tại Ninh Thuận)

→ Tiêu đề có mối liên quan mật thiết với chủ đề của bài viết hay nói cách khác tiêu đề đã khái quát được toàn bộ chủ đề của văn bản.

– Tác giả không để tên gọi là lễ hội Ka-tê vào tiêu đề bởi nếu chỉ nêu ra như vậy thì người đọc sẽ không thể hình dung rõ ràng được đây là lễ hội gì, như vậy, văn bản sẽ không thu hút và để lại được  ấn tượng tốt cho người đọc.

Câu 2 (trang 104, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Qua văn bản “Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận”, tác giả đã cung cấp những thông tin cơ bản gì về lễ hội Ka – tê của người Chăm ở Ninh Thuận đến độc giả? Hãy chỉ ra những điểm đặc sắc của lễ hội này.

Lời giải chi tiết:

– Những thông tin cơ bản về lễ hội Ka-tê được tác giả đề cập trong văn bản:

+ Thời gian lễ hội Ka-tê diễn ra

+ Miêu tả chi tiết các hoạt động của phần lễ và phần hội trong lễ hội Ka-tê

+ Ý nghĩa của lễ hội Ka-tê đối với người dân Chăm

– Điểm đặc sắc của lễ hội chính là các hoạt động rất đặc sắc và phong phú ở  “phần nghi lễ” và “phần hội”. Đây là những điểm đã tạo nên được nét rất riêng và độc đáo của lễ hội Ka-tê.

Câu 3 (trang 104, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Theo em, phương thức miêu tả và tự sự có tác dụng gì đối với việc truyền tải thông tin trong văn bản này? 

Lời giải chi tiết:

– Trong văn bản này, phương thức tự sự và miêu tả đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc truyền tải thông tin. Các phương thức này có tác dụng làm rõ, xác thực cũng như cung cấp một lượng thông tin lớn, chi tiết về lễ hội Ka-tê đến với người đọc.

Câu 4 (trang 104, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Tìm các điểm giống nhau giữa phong tục của người Chăm thông qua lễ hội Ka-tê) và phong tục của người Kinh thông qua Tết âm lịch truyền thống. Em có nhận xét gì về những điểm giống nhau đó.

Lời giải chi tiết:

Giữa phong tục của người chăm (qua lễ hội Katê) và phong tục của người Kinh (qua Tết âm lịch truyền thống) có điểm giống nhau về mặt ý nghĩa. Các lễ hội này đều là khoảng thời gian các thành viên trong gia đình có thể đoàn viên. Đồng thời, cũng là dịp để người dân có thể thể hiện sự tri ân với ông bà, tổ tiên, những bậc tiền bối và cầu chúc cho một năm hạnh phúc, bình an.

Nhận xét: Ở Việt Nam, dù là ai, thuộc dân tộc nào cũng luôn đề cao việc “uống nước nhớ nguồn” – biết ơn những thế hệ đi trước đã có công sinh thành, dưỡng dục.

Câu 5 (trang 104, SGK Ngữ Văn 10 Cánh Diều, tập một)

Đề bài: Nếu cần viết một văn bản thông tin tổng hợp với chủ đề giới thiệu ngày Tết âm lịch ở quê hương mình, em sẽ giới thiệu những thông tin cơ bản nào và sử dụng những hình ảnh gì để có thể minh họa?

Lời giải chi tiết:

– Nếu cần viết một văn bản thông tin tổng hợp với chủ đề giới thiệu ngày Tết âm lịch ở quê hương mình, em sẽ giới thiệu:

+ Thời gian ngày Tết âm lịch thường diễn ra

+ Các lễ nghi trong ngày Tết: Nghi thức thờ cúng tổ tiên, nghi lễ thăm hỏi họ hàng,…

+ Các hoạt động phổ biến trong ngày Tết: Chúc Tết, tục lì xì đầu năm,…

+ Ý nghĩa của ngày Tết cổ truyền: Là dịp lễ gia đoàn viên của các thành viên trong gia đình. Đây cũng là dịp người dân có thể tỏ lòng kính trọng đối với ông bà, tổ tiên cũng như mong cầu sự cầu bình an, đầu năm mới,…

– Sử dụng các hình ảnh như:

+ Ảnh thờ cúng (Gia đình bày mâm cỗ cúng gia tiên,…)

+ Ảnh hoạt động ngày Tết (Con cháu mừng tuổi ông bà, mọi người quây quần bên nhau đầu năm mới…)

 

Trên đây là bài hướng dẫn chi tiết Soạn bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận trong chương trình Ngữ văn 10 tập 1 Cánh diều. Các bạn hãy tham khảo thật kỹ và chuẩn bị bài soạn sắp tới thật tốt nhé!