Soạn bài Thơ duyên (Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo)

0

BUTBI xin gửi tới các bạn học sinh bài soạn ngữ văn 10 chương trình học mới, theo bộ sách Chân trời sáng tạo. Dưới đây là bài viết Soạn bài Thơ duyên. Các bạn hãy vừa tham khảo bài viết và vừa tập trung nghe giảng từ thầy cô trên lớp để nắm rõ được nội dung bài học nhé!

Bài viết tham khảo thêm:

soan-bai-tho-duyen-1

TOPCLASS10  GIẢI PHÁP HỌC TẬP TOÀN DIỆN DÀNH CHO 2K10

✅ Chuyển cấp nhẹ nhàng, chinh phục mọi bộ SGK - Bứt phá điểm 9,10

✅ Mô hình học tập 4 bước toàn diện: HỌC - LUYỆN - HỎI - KIỂM TRA

✅ Đội ngũ giáo viên luyện thi hàng đầu 17+ năm kinh nghiệm

✅ Dịch vụ hỗ trợ học tập đồng hành xuyên suốt quá trình học tập

* Trước khi đọc: Bài Thơ Duyên

Câu 1 (trang 68 SGK | Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

Bạn hãy chia sẻ những điều bạn quan sát được hoặc những cảm xúc đặc biệt của bạn, những phát hiện thú vị của riêng bản thân với thiên nhiên ở quanh ta.

Trả lời:

– Thiên nhiên xung quanh ta ẩn chứa được vô vàn những điều bất ngờ và thú vị:

+ Giây phút giao mùa.

+ Màu vàng cháy rực của lá mùa thu.

+ Lớp sương sớm giăng mắc ở trên các ngọn cây.

Câu 2 (trang 68 SGK | Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

Ở trong hình dung của riêng bạn, một bức tranh mùa thu có những đường nét, sắc màu, hình ảnh đặc trưng nào?

Trả lời:

– Mặt nước “trong veo” → sự thanh sơ, dịu nhẹ của mùa thu.

– Sóng biếc → Gợi ra bức tranh màu sắc nét, đó chính là sắc xanh mát mẻ và dịu nhẹ, phải chăng đó chính là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh.

– Lá vàng trước gió → Khung cảnh, hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Hà Nội/ Việt Nam.

– Hình ảnh bầu trời xanh ngắt → màu sắc xanh của mùa thu lại tiếp tục được sử dụng, nhưng không phải là một màu xanh mát mẻ, dịu nhẹ mà là thuần một màu xanh ngắt, bát ngát trên diện rộng.

 * Đọc văn bản: Thơ Duyên

1) Theo dõi: Hãy lưu ý những từ ngữ để chỉ mối quan hệ giữa những sự vật trong khổ một. Ấy là một mối quan hệ như thế nào?

Trả lời:

Từ ngữ để chỉ được mối quan hệ là: ”Cặp chim chuyền”.  Thể hiện được mối quan hệ thành một cặp đôi, luôn gắn bó để ở bên cạnh nhau.

2) Suy luận: Ở trong khổ bốn, cảnh vật có chút sự thay đổi như thế nào khi so sánh với khổ một và hai?

Trả lời:

So với khổ một và hai, cảnh vật ở khổ bốn mang màu sắc trầm mặc hơn và có chút dồn dập, nhanh nhanh chóng chóng hơn. Thông qua từ “gấp gấp”, ta đã thấy được một sự hối hả, sự thúc giục chứ không hề yên bình như ở khổ một và khổ hai.

* Sau khi đọc (Soạn bài Thơ Duyên)

Nội dung chính: Bài thơ là một bức tranh thu vô cùng êm đềm và đẹp đẽ xen lẫn những cảm xúc xao xuyến và rung động của tác giả về tình cảm lứa đôi.

Trả lời câu hỏi:

Câu 1 (trang 69 SGK | Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

Bạn hiểu như thế nào về từ “duyên”ở nhan đề của bài “Thơ duyên”?

Trả lời:

Từ “duyên” được hiểu theo lẽ thường là để chỉ tình cảm, trong cụm từ “nhân duyên”, chỉ sự gặp gỡ giữa con người với nhau trong cuộc sống. Trong bối cảnh của bài thơ “Thơ duyên” của tác giả Xuân Diệu, ta có thể hiểu được chữ “duyên” ở đây là để chỉ được sự gắn kết, sự gắn bó, hòa hợp ở giữa vạn vật.

Câu 2 (trang 69 SGK | Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

So sánh, phân tích tác dụng của những từ ngữ, vần, nhịp, hình ảnh… ở trong việc gợi tả được cảnh sắc thiên nhiên trong chiều thu ở khổ một và khổ bốn.

Trả lời:

1)

“Chiều mộng hòa thơ ở trên nhánh duyên, 

Cây me ríu rít một cặp chim chuyền 

Đổ trời xanh ngọc khẽ qua muôn lá, 

Thu đến – nơi nơi động động tiếng huyền.”

Nội dung: Hình ảnh ”ríu rít một cặp chim chuyển”,”bầu trời xanh ngọc”, miêu tả được một khung cảnh rộn rã, vui vẻ với ”tiếng huyền”. Màu sắc đã gợi được lên một cảm giác trong xanh cùng với việc sử dụng động từ “đổ” tạo ra cảm giác lan tràn, dứt khoát. Cụm từ “thu đến” giống như một tiếng reo phấn khích, mừng rỡ cho niềm mơ ước bấy lâu, giờ đã trở thành hiện thực.

+ Cách thức vần ở vần ”uyên”: chuyền, huyền, duyên. Đây chính là vần bằng. Cách gieo vần tạo cho khổ thơ có nhịp điệu êm ái, nhẹ nhàng.

+ Những từ láy đã được sử dụng chẳng hạn như “nơi nơi”, “ríu rít” diễn tả được một không gian bừng sáng, muôn nơi đều tràn ngập cảm xúc vui vẻ.

2) “Mây biếc về đâu trôi bay gấp gấp, 

Con cò trên ruộng vẩy cánh phân vân.

Chim nghe bầu trời rộng giang thêm cánh, 

Hoa lạnh chiều chiều thưa sương buông xuống dần.”

Nội dung: Càng chìm dần dần vào buổi chiều thu, màn sương càng rơi nhiều xuống. “Hoa lạnh” vì rất có thể vì “đẫm sương” hoặc vì cơn gió nào đó. Buổi chiều mùa thu đang bắt đầu lạnh, khiến cho người đọc cũng rung động trong mình chút cảm giác bâng khuâng, xao xuyến.

+ Khổ thơ có nhiều vần trắc, thể hiện được sự gấp gáp, hối hả hơn khi so với khổ một.

+ Khổ bốn mang đến cho các bạn độc giả khung cảnh mùa thu trên vùng không gian rộng lớn. Hoạt động của thiên nhiên cũng như dần dần nhanh chóng, dồn dập hơn. Từ láy “gấp gấp” tạo nên cảm giác thúc giục, hối hả.

Câu 3 (trang 69 SGK | Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

Trước những thời khắc khác nhau và sắc thái khác nhau của bức tranh thiên nhiên buổi chiều thu, duyên tình giữa “em” và “anh” có chút sự thay đổi như thế nào theo từng khổ thơ. Hãy trả lời dựa theo bảng sau (làm trong vở):

Khổ thơ Sắc thái thiên nhiên Duyên tình “anh” – “em”
   

Trả lời:

Khổ thơ Sắc thái thiên nhiên Duyên tình “anh” – “em”
1 Không gian: buổi “chiều mộng” – nghe thật êm ái, lãng mạn hòa với đó là “thơ trên nhánh duyên” gợi được nên một khung cảnh thật trữ tình.

Màu sắc chủ đạo là một màu xanh rộn rã, tươi vui.

Hài hòa, tuyệt đẹp
2 Khung cảnh nắng chiều ở đây thì mang nét đẹp mạnh mẽ hơn khung cảnh nắng ở khổ  một.

“Con đường nhỏ nhỏ làn gió xiêu xiêu,
Lả lả cành hoang tia nắng trở chiều.’’

 

Có một chút sự rung động thoát ra từ trái tim. Trên con đường ấy, từng rung động nhỏ nhất của cảm xúc đều bị phát hiện, bất kể người ta đã cố gắng giấu diếm chúng dù bằng cách nào đi nữa.
4 Một chiều thu tàn, bầu không gian mở rộng, bắt đầu trở nên gấp gáp hơn. Bầu trời đã trở nên lạnh hơn. Bâng khuâng, xao xuyến, có chút sự lo lắng trước sự cô đơn, giá lạnh.
5 Sự êm ả của mùa thu, đầy tĩnh lặng, giống như chẳng có gì đặc biệt. Hòa hợp với tự nhiên, cảm nhận về hạnh phúc ở mức độ cao nhất.

Câu 4 (trang 69 SGK | Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Cảm xúc của hai người “anh”/“em” trước thiên nhiên buổi chiều thu giữ được vai trò như thế nào ở trong việc hình thành và phát triển mối duyên tình gắn bó giữa người “anh” và người “em”.

Trả lời:

– Thiên nhiên buổi chiều thu giống như thúc đẩy, hòa hợp ở trong cảm xúc cùng với “anh” và “em”.

– Sự hòa hợp đến từ thiên nhiên cho tới con người đã làm nên chữ duyên của bài thơ, đã trở nên đặc sắc hơn.

– Từ những cung bậc cảm xúc rạo rực, lâng lâng trước buổi chiều chiều nắng thu cho tới lo lắng, bồi hồi, bâng khuâng trước khung cảnh chiều tà kèm với gió mùa thu se se lạnh, một mối duyên tình như đã được vẽ theo từng cung bậc của cảm xúc.

 – Sự gắn kết, hòa hợp nhất ”Lòng anh thôi là đã cưới lòng em”.

Câu 5 (trang 69 SGK | Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

Xác định được chủ thể trữ tình và nêu lên cảm hứng chủ đạo của toàn bài thơ.

Trả lời:

Chủ thể trữ tình xuất hiện xuyên suốt toàn bài thơ chính là nhân vật ”anh”. Từng khổ thơ chính là những cảm xúc tách biệt của nhân vật trữ tình ấy trong tình yêu, đã được miêu tả thông qua bầu khung cảnh thiên nhiên vào một buổi chiều thu. Tình yêu, sự rung động ở trong tình yêu, đó chính là nguồn cảm hứng chủ đạo mà tác giả Xuân Diệu đã đưa vào. Chữ “tình”, chữ “duyên” đã được khắc họa dựa trên những sự thay đổi của mẹ thiên nhiên, từ lúc có nắng lên cho đến khi chiều tàn.

Câu 6 (trang 69 SGK | Ngữ văn lớp 10 Tập 1)

Chỉ ra được nét độc đáo ở trong cách miêu tả và cảm nhận thiên nhiên ở mùa thu của tác giả Xuân Diệu thông qua bài “Thơ duyên (bạn có thể so sánh với một hoặc nhiều bài thơ khác để làm rõ được nét độc đáo ấy).

Trả lời:

Nét độc đáo ở trong thơ của tác giả Xuân Diệu ở trong việc miêu tả khung cảnh mùa thu ở bài “Thơ Duyên”, đó chính là việc nhìn nhân, quan sát và miêu tả cảnh vật thông qua con mắt của một tâm hồn giàu tình cảm, dạt dào cảm xúc, dễ dàng rung động trước tình yêu.

Thiên nhiên, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ ở trong những bài/câu/kệ thơ,đó chính là thi liệu mà đã có từ rất lâu đời ở trong nền văn học, thơ ca của Việt Nam nói riêng và của toàn nhân loại nói chung. Các nhà thơ thời trung đại cũng đã sử dụng thủ pháp tả cảnh ngụ tình, hoặc cũng đều hướng lòng mình tới vạn vật để tỏ bày, bộc bạch, soi rọi. Những nhà thơ nổi danh có thể kể đến như Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Tú Xương, Nguyễn Khuyến, Bà huyện Thanh Quan, Hồ Xuân Hương…. Những nhà thơ kể trên đều đã có rất nhiều bài thơ nổi tiếng, trong đó có mượn cảnh tả tình rất đặc sắc.

Tuy nhiên, khi đến với bài “Thơ duyên” của tác giả Xuân Diệu, ta lại cảm được một vẻ thiên nhiên với những cung sắc màu khác nhau, đa dạng tâm trạng với cả nỗi buồn lẫn niềm vui, tất cả đều rất mới, mang trên mình một vẻ gì đó trẻ trung, sôi nổi nhưng vẫn có đôi nét trầm lặng. 

Như khung cảnh buổi chiều thu thật sinh động, tràn ngập những sắc màu và thanh âm của sự sống ở khổ đầu.

Dường như nhân vật trữ tình không quan sát bầu trời thu bằng mắt mà đang nhìn với cả tâm hồn say sưa, nên cảnh vật hiện lên cứ lung linh, dáng vẻ duyên dáng đa tình và lâng lâng cảm xúc: “gió thổi xiêu xiêu; con đường nhỏ nhỏ; nắng buông trở chiều; lả lả những cành hoang”, để từ một “cái cớ” thiên nhiên, tác giả đã dẫn dắt người đọc tới một câu chuyện tình tứ rất duyên dáng, dẫu chưa phải là một câu chuyện tình yêu lứa đôi.

Tới khổ thơ cuối này, tác giả Xuân Diệu lại bộc bạch một nỗi xao xuyến, thương nhớ, bồi hồi. Những đám mây bay gấp gấp, cánh chim sải rộng bay. Tất cả đều tạo nên một bức tranh buổi chiều tà thật sống động thông qua cách miêu tả của nhà thơ: tuy hối hả nhưng vẫn mang đậm hương sắc của mùa thu. Nhưng cảm xúc có phần xao xuyến và bồi hồi hơn.

Trên đây là bài Soạn bài Thơ duyên mà BUTBI muốn gửi gắm tới các bạn học sinh lớp 10. Mỗi kiến thức của bài học đều là vô giá, đều giúp các bạn có thêm những cách nhìn nhận, đánh giá mới, rộng mở hơn với đời sống. Các bạn hãy liên tục cập nhật butbi.hocmai.vn để tra cứu những bài soạn văn 10 Chân trời sáng tạo mới nhất nhé!