Soạn bài Vợ Nhặt | Ngữ văn 12

0

Trong bài viết dưới đây, Butbi sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Vợ Nhặt của Kim Lân, qua đây giúp các bạn thấy được niềm khao khát có được hạnh phúc ngay cả khi đang đứng bên bờ vực của cái chết cũng như niềm tin vào một tương lai tốt đẹp của người nông dân nghèo trong nạn đói năm 1945. Bên cạnh đó chúng tôi còn giúp các bạn trả lời chi tiết các câu hỏi trong SGK.

Soạn bài Vợ Nhặt | Ngữ văn 12
Soạn bài Vợ Nhặt | Ngữ văn 12

Tham khảo thêm:

KHÓA ÔN CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT

NHANH CHÓNG LẤP LỖ HỔNG KIẾN THỨC - TỰ TIN NHẬP CUỘC ĐƯỜNG ĐUA ĐẠI HỌC

✅ Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm theo từng chuyên đề thi tốt nghiệp THPT

✅ Cung cấp các phương pháp làm bài hiệu quả theo từng chuyên đề THPT

✅ Lưu ý các lỗi sai thường gặp và tips, mẹo gia tăng tốc độ làm bài

✅ Đầy đủ các môn Toán - Lí - Hóa - Anh - Văn - Sinh - Sử - Địa - GDCD

✅ Học phí chỉ 50K/chuyên đề

1. Soạn bài Vợ Nhặt phần tác giả

– Kim Lân (sinh năm 1920 mất năm 2007), tên khai sinh của ông là Nguyễn Văn Tài.

– Ông sinh ra ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

– Là nhà văn chuyên viết thể loại truyện ngắn và đã có những tác phẩm được đăng báo trước cách mạng.

– Vốn gắn bó với nông thôn, các tác phẩm văn học của ông chủ yếu viết về những cảnh sinh hoạt làng quê và cuộc sống của người nông dân.

– Ngoài sự nghiệp sáng tác văn chương, Kim Lân còn được biết đến là một diễn viên (ông đóng vai Lão Hạc trong Làng Vũ Đại ngày ấy, hay Lý Cựu trong Chị Dậu…)

– Năm 2001, ông vinh dự được nhận Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.

– Một số tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp của Kim Lân: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955) và Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962)…

2. Soạn bài Vợ Nhặt phần tác phẩm

2.1. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

– “Vợ nhặt” là truyện ngắn tiêu biểu và xuất sắc nhất của Kim Lân được in trong tập “Con chó xấu xí” (năm 1962).

– Tiền thân của truyện ngắn “Vợ nhặt” này đó là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” – được viết ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công nhưng lúc này nó còn dang dở và bị thất lạc bản thảo.

– Sau khi hòa bình lập lại ( năm 1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết lại truyện ngắn này.

2.2. Bố cục của bài Vợ Nhặt

Gồm 4 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến đoạn “hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần”: Kể lại hành trình Tràng dẫn người nhợ nhặt về nhà.
  • Phần 2. Tiếp theo đến đoạn “đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về”. Tràng nhớ lại việc mình gặp và có được vợ.
  • Phần 3. Tiếp theo đến đoạn “nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”. Cuộc gặp gỡ giữa mẹ chồng – bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
  • Phần 4. Đoạn còn lại. Ngày đầu tiên ở nhà chồng của nàng dâu mới.

2.3. Ý nghĩa nhan đề bài Vợ nhặt

– Trước hết, từ “vợ” là một danh từ vô cùng thiêng liêng, từ này dùng để chỉ người phụ nữ trong một mối quan hệ hợp pháp được pháp luật công nhận với “chồng”. Theo phong tục từ xa xưa, vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến của hai bên họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là động từ, chỉ hành động cầm vật bị đánh rơi lên.

– Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề vô cùng độc đáo, mới lạ. Vì người ta thường chỉ dùng từ “nhặt” để nói đến việc nhặt được một món đồ nào đó, chứ không ai lại nhặt được cả một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng chính vì lẽ đó mà nhà văn mới thể hiện được cảnh ngộ thê thảm của con người lúc bấy giờ.

– Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết đã khái quát cho người đọc biết được tình huống của truyện. Đồng thời đó Kim Lân cũng gián tiếp lên án, tố cáo chế độ thực dân đã đàn áp, bóc lột, đẩy người nông dân vào tình cảnh nghèo đói, khiến cho người “chết như ngả rạ”.

– Nhan đề “Vợ nhặt” mang tính khái quát cao, hoàn cảnh của nhân vặt Tràng chỉ là một trong số đó. Đồng thời, qua nhan đề này, nhà văn cũng thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ bất hạnh, nghèo nàn của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

2.4. Giá trị nội dung bài Vợ Nhặt

– Giá trị hiện thực tác phẩm Vợ Nhặt:

  • Tình cảnh thê lương của những người nông dân nghèo Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Nạn đói năm ấy đã khiến 2 triệu đồng bào ta chết đói, đây được coi là thời kì đen tối trong lịch sử của dân tộc ta.
  • Đó là hệ quả của những chính sách, quy định hà khắc, vô nhân đạo của bọn thực dân Pháp và phát xít Nhật: Đằng thì chúng bắt đóng thuế, đằng thì chúng bắt nhổ lúa trồng đay. Dân ta lâm vào cảnh khốn cùng một cổ hai tròng áp bức do sự đê hèn, đốn mạt của thực dân Pháp

– Giá trị nhân đạo tác phẩm Vợ Nhặt

  • Lên án, tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân, phát xít  đã gây ra cho mảnh đất, con người Việt Nam.
  • Sự xót thương, đồng cảm và chia sẻ của tác giả trước những đau đớn, mất mát to lớn mà người nông dân nghèo đang phải đối mặt. 
  • Ca ngợi sức sống mãnh liệt, niềm khao khát có được yêu thương, được sống hạnh phúc với một gia đình nhỏ và niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn đang chờ đợi họ phía trước, mặc cho cái đói, cái chết đang đeo đuổi và có thể đến với họ bất cứ lúc nào.
  • Chỉ ra rằng cách mạng chính là con đường duy nhất đưa họ thoát khỏi cuộc sống khốn cùng này, đưa họ đến gần hơn với cuộc sống tốt đẹp với hình ảnh lá cờ đỏ đang bay phấp phới trong suy nghĩ của Tràng ở cuối câu chuyện.

2. 5. Giá trị nghệ thuật của bài Vợ Nhặt

– Cách xây dựng tình huống truyện vô cùng độc đáo, mới lạ, đầy éo le nhưng cũng nhờ thế mà các nhân vật của Kim Lân xuất hiện và bộc lộ hết những phẩm chất tốt đẹp của mình.

– Nghệ thuật kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, không hồi hộp, kịch tính nhưng sự sắp xếp các chi tiết trong truyện gây được sự hứng thú, tò mò cho người đọc.

– Bút pháp miêu tả tâm lí và thế giới nội tâm nhân vật vô cùng tinh tế.

– Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, giản dị mang đậm dấu ấn của người dân vùng nông thôn Bắc Bộ – là một trong những đặc trưng trong phong cách sáng tác văn học của Kim Lân

3. Hướng dẫn luyện tập 

Câu số 1 (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Dựa vào mạch của truyện ta có thể chia tác phẩm thành 4 đoạn như sau:

  • Đoạn 1: từ đầu đến đoạn “…thành vợ thành chồng”.: Trên đường Tràng đưa vợ về nhà.
  • Đoạn 2: tiếp đến đoạn “đẩy xe bò về”: Kể lại quá trình hai người gặp nhau và nên duyên vợ chồng.
  • Đoạn 3: tiếp đến đoạn “nước mắt chảy ròng ròng”: Cuộc gặp gỡ giữa mẹ chồng – bà cụ Tứ và nàng dâu mới.
  • Đoạn 4: còn lại: buổi sáng ngày hôm sau khi về nhà chồng của nàng dâu mới. 

– Mạch truyện được tác giả dẫn dắt hết sức khéo léo. Các cảnh được miêu tả trong truyện đều được xuất phát từ tình huống anh Tràng “nhặt” được vợ giữa những tháng ngày đói nghèo.

Câu số 2 (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)

– Người dân trong xóm ngụ cư đã rất ngạc nhiên khi thấy Tràng dẫn theo một người đàn bà lạ về nhà, vì trong hoàn cảnh nạn đói đang đe dọa, đến bản thân còn chưa nuôi nổi nữa huống chi là còn thêm một miệng ăn:

  • Tràng là một chàng trai nhà nghèo, mồ côi bố, có ngoại hình xấu xí thô kệch, lời ăn tiếng nói thì cộc cằn, thô lỗ.
  • Ở với mẹ già trong xóm ngụ cư, gặp nạn đói khủng khiếp.

Khi mà cái chết cận kề có thể đến bất cứ lúc nào vậy mà lại “nhặt” được vợ, có nghĩa là trong nhà thêm một miệng ăn, thêm một gánh nặng. Một tình huống éo le, vui buồn lẫn lộn.

– Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện đã cho thấy nhà văn đã xây dựng lên một tình huống truyện độc đáo. Tình huống truyện này vừa bất ngờ nhưng cũng lại rất hợp lý:

  • Trong hoàn cảnh nạn đói hoành hành khắp nơi, giá trị của một con người bỗng trở lên thật rẻ rúng, vậy nên việc một người như Tràng nhặt được vợ cũng là điều bình thường, không có gì bất ngờ.
  • Đồng thời, nhà văn cũng muốn qua đó ca ngợi sức sống mãnh liệt, khát vọng hạnh phúc của người nông dân.

– Qua tình huống truyện đã thể hiện những giá trị to lớn của tác phẩm:

  • Giá trị hiện thực: lên án, tố cáo bọn thực dân xâm lược đã đẩy nhân dân, đất nước ta vào hoàn cảnh nghèo khổ, khốn cùng.
  • Giá trị nhân đạo: nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tình yêu thương giữa con người…

Câu số 3 (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)

– Trước hết, “vợ” là một danh từ thiêng liêng chỉ người phụ nữ trong một mối quan hệ được pháp luật và nhà nước công nhận với “chồng”. Theo phong tục, thì vợ chồng chỉ được công nhận khi có sự chứng kiến của đôi bên họ hàng, làng xóm. Còn “nhặt” là động từ chỉ hành động cầm, nhặt vật bị đánh rơi lên.

– Kim Lân đã sáng tạo ra một nhan đề hết sức độc đáo. Vì bình thường người ta chỉ nói “nhặt” được một món đồ, một đồ vặt nào đó bị đánh rơi, chứ không ai lại nhặt được một con người về làm vợ bao giờ cả. Nhưng qua đó, nhà văn đã nói lên được cảnh ngộ thê thảm, khốn cùng của con người lúc bấy giờ.

– Nhan đề “Vợ nhặt” trước hết đã khái quát được tình huống trung tâm của truyện. Đồng thời đó cũng lời lên án, tố cáo bọn thực dân đã đẩy người nông dân ta vào tình cảnh nghèo đói, khiến cho người “chết như ngả rạ”.

– Nhan đề “Vợ nhặt” có tính khái quát cao, hoàn cảnh khốn cùng của Tràng chỉ là một trong số đó. Đồng thời, qua nhan đề trên nhà văn cũng bày tỏ sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ bất hạnh của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

 Câu số 4 (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)

– Trên đường đưa vợ về nhà:

  • Vẻ mặt Tràng “có cái gì hớn hở khác thường”, miệng thì “tủm tỉm cười một mình”, “cảm thấy vênh vênh tự đắc”… Tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc, hãnh diện.
  • Mua dầu về thắp thắp để khi thị về nhà mình thì căn nhà sẽ trở nên sáng sủa

Thể hiện khát vọng về một tương lai tươi sáng.

– Khi về đến nhà:

  • Tràng xăm xăm bước vào để dọn dẹp sơ qua, vội vàng thanh minh về sự bừa bộn vì thiếu bàn tay của đàn bà trong nhà. Hành động ngượng nghịu nhưng vô cùng chân thật, mộc mạc.
  • Khi bà cụ Tứ – mẹ Tràng chưa về, Tràng lại có cảm giác “sờ sợ” vì lo rằng người phụ nữ này sẽ bỏ đi vì gia cảnh quá khó khăn, sợ hạnh phúc chưa kịp nắm sẽ tuột khỏi tay.
  • Sốt ruột mong bà cụ Tứ về để còn thưa chuyện.

Trong cảnh đói khổ như thế nhưng vẫn phải nghĩ đến quyết định của mẹ, điều này thể hiện Tràng là đứa con biết lễ nghĩa.

– Khi mẹ về: liền mau chóng thưa chuyện với mẹ một cách trịnh trọng, biện minh lý do lấy vợ là “phải duyên”, căng thẳng, hồi hộp mong mẹ vun đắp. Khi bà cụ Tứ tỏ ý chấp nhận lòng Tràng thở phào, ngực nhẹ hẳn đi.

– Sáng ngày hôm sau khi tỉnh dậy:

  • Tràng nhận thấy có sự thay đổi kỳ lạ trong ngôi nhà (từ sân vườn, ang nước đến quần áo…).
  • Tràng nhận ra vai trò quan trọng và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Cũng vì thế mà thấy mình trưởng thành hơn.
  • Lúc ăn cơm trong suy nghĩ của Tràng hiện lên hình ảnh đám người đói và lá cờ đang bay phấp phới. Đó chính là hình ảnh báo hiệu sự đổi thay và con đường đi mới.

 Câu số 5 (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)

– Ban đầu, khi con trai đưa một người phụ nữ lạ về: rất ngạc nhiên và không hiểu chuyện gì đang xảy ra.

– Đến khi hiểu ra chuyện thì:

  • “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu ..… số kiếp đứa con mình”. Vừa ai oán, vừa mừng lại vừa xót thương cho số phận con trai mình.
  • Bà lão khẽ thở dài…..u cũng mừng lòng”. Nói lên tấm lòng nhân hậu của người mẹ khiến bà sẵn sàng đón nhận đứa con dâu ngay cả trong thời điểm khó khăn lúc bấy giờ.

– Trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới: “Tràng ạ. Khi nào có tiền ..… mà xem”. Bà là người nhen nhóm ngọn lửa hy vọng về một tương lai tươi sáng hơn cho các con.

Như vậy, bà cụ Tứ là nhân vật hiện thân của nỗi khổ. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân chóng vánh, đơn giản của các con bằng cái nhìn thấu hiểu của một người từng trải, để rồi thương xót, cảm thông cho nàng dâu mới và cũng chính bà là người đã thắp sáng lên niềm tin cho các con.

 Câu số 6 (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)

– Tình huống truyện hết sức độc đáo, mới lạ, cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn.

– Khắc họa khung cảnh vô cùng chân thực: cảnh người chết đói nằm la liệt, cảnh bữa cơm ngày đói…

– Nhiều chi tiết đắt giá như: giọt nước mắt của bà cụ Tứ, nồi cháo cám…

– Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, chân thật…

4. Soạn bài Vợ Nhặt phần luyện tập

Bài số 1 (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Chi tiết gây xúc động nhất: Bà cụ Tứ đãi con dâu bằng món “chè khoán” nhưng thực chất đó là cám với sự xót xa: “ Xóm ta khối nhà còn chẳng có cám mà ăn đấy”.

– Điều này gợi lên cảnh nghèo đói khốn cùng trong giai đoạn đau thương của đất nước ( nạn đói khủng khiếp năm 1945)

Ngày đón dâu đáng lẽ ra phải đủ đầy, vui tươi nhưng cách đón dâu trong cảnh nghèo đói này lại càng cho ta thêm thấm thía tình người, tinh thần đoàn kết đùm bọc lẫn nhau trong lúc khó khăn.

Bài số 2 (trang 33 SGK ngữ văn 12 tập 2)

Ý nghĩa của đoạn kết truyện:

  •  Là diễn biến tất yếu nó được xuất phát từ mâu thuẫn nội tại của câu chuyện: người dân lâm vào cảnh chết đói, đã quyết tâm đứng lên đấu tranh phá kho thóc của Nhật.
  •  Nhân vật Tràng nghĩ tới lá cờ Việt Minh đang bay phấp phới thể hiện sự thay đổi trong tư tưởng và hướng tới tương lai tươi đẹp.

– Đoạn kết mang ý nghĩa: thể hiện sự cảm thông sâu sắc với cuộc sống của người dân trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ, niềm tin vào một tương lai tốt đẹp, tươi sáng hơn của họ với việc tìm đến ánh sáng của cách mạng.

Hy vọng bài viết này sẽ giúp các bạn có phần soạn và chuẩn bị bài về tác phẩm “Vợ nhặt” tốt hơn trước khi lên lớp. Ngoài ra, BUTBI đã tổng hợp một số văn mẫu, đề thi và giải bài tập học tốt Văn THPT, các bạn tải về miễn phí TẠI ĐÂY. Chúc các bạn học tốt nhé!

Tham khảo thêm: